Kinh tế toàn cầu có thể sắp thoát đáy

11:38 | 05/05/2020

259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới phân tích cho rằng kinh tế khu vực đồng euro có thể đã chạm đáy vào tháng 4 và Mỹ sẽ nối gót vào cuối tháng này.

"Các hoạt động kinh tế có lẽ đã chạm đáy rồi", Jan Hatzius - kinh tế trưởng tại Goldman Sachs cho biết trong một báo cáo gửi khách hàng hôm qua (4/5), "Phong tỏa và giãn cách xã hội đang dần biến mất khi các nước thận trọng mở cửa lại nền kinh tế". Tây Ban Nha và Italy cũng đã nới phong tỏa cách đây vài ngày sau gần 2 tháng áp dụng nghiêm ngặt.

Goldman Sachs dự báo GDP các nền kinh tế phát triển sẽ giảm trung bình 32% quý II. Tuy nhiên, trong hai quý cuối năm, các nước này sẽ tăng trưởng trở lại với tốc độ lần lượt 16% và 13%.

Kinh tế toàn cầu có thể sắp thoát đáy
Giới phân tích cho rằng kinh tế khu vực đồng euro có thể đã chạm đáy vào tháng 4 và Mỹ sẽ nối gót vào cuối tháng này.

Kinh tế trưởng Chetan Ahya của Morgan Stanley hôm 3/5 cũng nhận định "nhiều chỉ số chúng tôi theo dõi cho thấy kinh tế toàn cầu đang trong quá trình chạm đáy và bật lại". Kỳ vọng của người tiêu dùng đã cải thiện, xu hướng dịch chuyển cũng tăng lên và việc giảm chi tiêu cũng đang chậm lại so với các tuần đầu đại dịch bùng phát.

"Theo đánh giá của chúng tôi, kinh tế Trung Quốc đã chạm đáy từ tháng 2. Khu vực đồng euro có thể đã chạm đáy vào tháng 4 và Mỹ sẽ nối gót vào cuối tháng này", Ahya nhận xét.

Dù vậy, không phải nhà kinh tế học nào cũng tỏ ra lạc quan. Hôm qua, James Pomeroy của HSBC cảnh báo nhà đầu tư không nên đặt cược vào "khả năng bật lại nhanh của kinh tế toàn cầu". Ông trích dẫn các số liệu từ Trung Quốc cho thấy tiêu dùng có thể chậm bật lại khi người dân vẫn ngần ngại mua sắm và quay trở lại công ty.

Khi chính phủ các nước ngày càng nới lỏng phong tỏa, rủi ro đi kèm là đợt bùng phát thứ 2 có thể diễn ra, khiến các hoạt động kinh tế càng gián đoạn hơn. "Rủi ro lớn nhất với triển vọng kinh tế toàn cầu là tốc độ lây nhiễm tăng nhanh trở lại khi mở cửa. Phân tích gần nhất của chúng tôi khẳng định phần lớn hiệu quả của việc giảm lây nhiễm đến từ phong tỏa và giãn cách xã hội".

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,895 15,915 16,515
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,196 27,216 28,166
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,513 3,683
EUR #26,020 26,230 27,520
GBP 30,893 30,903 32,073
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.3 159.45 169
KRW 15.98 16.18 19.98
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,632 14,642 15,222
SEK - 2,233 2,368
SGD 17,966 17,976 18,776
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 03:00