Kim ngạch xuất khẩu năm 2018: Dự báo khả quan

10:26 | 10/04/2018

281 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi đạt 54,3 tỷ USD trong quý I, tăng 22% so với cùng kỳ, Bộ Công Thương dự báo, kim ngạch xuất khẩu (XK) năm 2018 có thể đạt 235,5 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2017. 
kim ngach xuat khau nam 2018 du bao kha quan
Điện thoại là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn

Cơ hội từ các mặt hàng chủ lực

Theo quy luật hàng năm, kim ngạch XK thường chững lại trong quý I do ảnh hưởng của Tết Nguyên đán. Tuy nhiên, năm nay, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và các bộ, ngành; tổng kim ngạch XK quý I/2018 vẫn đạt con số rất khả quan, tạo đà cho việc thực hiện mục tiêu cả năm.

Bộ Công Thương dự báo, với kết quả cao của quý I, XK nhiều khả năng sẽ tiếp tục là điểm sáng nhất trên bức tranh kinh tế cả nước từ nay đến cuối năm. Nguyên nhân bởi, quý II, XK các mặt hàng công nghiệp được dự báo tăng tích cực do nhập khẩu (NK) nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất trong nước tăng mạnh trong quý I (46,76 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ). Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng khá (11,6% so với cùng kỳ năm trước), tạo nguồn hàng ổn định và dồi dào cho hoạt động XK. Tiếp đến, quý III, các mặt hàng công nghiệp có kim ngạch XK lớn như: Dệt may, giày dép, đồ gỗ đều bước vào mùa vụ XK và tăng trưởng mạnh mẽ; các mặt hàng nông sản, thủy sản cũng được đẩy mạnh XK. Riêng quý IV, XK các mặt hàng nông sản, thủy sản, công nghiệp tiêu dùng tiếp tục tăng do nhu cầu lớn đến từ các sản phẩm phục vụ mùa đông có giá trị cao và phục vụ các dịp lễ, tết.

Ví dụ, điện thoại hiện là mặt hàng có kim ngạch XK lớn nhất quý I với kim ngạch ước đạt 12,33 tỷ USD, tăng trưởng mạnh 58,8% so với cùng kỳ. Dự kiến, điện thoại vẫn là mặt hàng có kim ngạch XK lớn nhất cả nước từ nay đến cuối năm với kim ngạch tương đương khoảng 20% tổng kim ngạch XK.

Hay như da giày - một trong những mặt hàng XK chủ lực của nước ta - dự kiến sẽ được hưởng lợi lớn về thuế quan nếu Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) được ký kết vào năm 2018. Khi đó, so với một số đối thủ cạnh tranh lớn trong khu vực, sản phẩm giày, dép của Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi về thuế khi XK vào EU, tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn.

Hóa giải thách thức

Mặc dù thuận lợi, song hoạt động XK vẫn tiềm ẩn không ít khó khăn. Đơn cử, XK thủy sản đang chịu ảnh hưởng bởi hải sản bị áp thẻ vàng IUU tại EU; tôm, cá tra chịu thuế chống bán phá giá và chương trình thanh tra cá da trơn của Hoa Kỳ, lệnh cấm NK của Ả rập Xê út. Chưa kể, truyền thông tiêu cực bôi nhọ cá tra đang xuất hiện liên tiếp tại các thị trường EU, Trung Quốc, Pakistan, Canada... Các mặt hàng khác cũng chịu không ít khó khăn do rào cản phi thương mại được nhiều quốc gia NK dựng lên để bảo hộ hàng sản xuất trong nước.

Do đó, Bộ Công Thương đang tích cực cải cách hành chính theo hướng giảm bớt thủ tục gây khó khăn cho doanh nghiệp (DN) XK. Bên cạnh đó, lựa chọn mặt hàng có thế mạnh để xúc tiến XK vào các thị trường theo từng giai đoạn cụ thể nhằm đa dạng hóa thị trường XK, tìm kiếm khả năng mở rộng thị trường mới tiềm năng, đồng thời củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống, thị trường là đối tác ký kết Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo về lĩnh vực hội nhập khu vực nói chung và Quy tắc xuất xứ trong các FTA nói riêng, giúp DN nắm bắt kịp thời những quy định mới, tận dụng hiệu quả cơ hội do các FTA mang lại. Đặc biệt, nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo, cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước... để có được nguồn thông tin hữu ích cho DN.

Bộ Công Thương dự báo, năm 2018, kim ngạch XK nhóm hàng nông sản, thủy sản ước đạt 27,4 tỷ USD, tăng 6,1% so với cùng kỳ; nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản ước đạt 4,3 tỷ USD, giảm 1,4%; nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 194,5 tỷ USD, tăng 11,8%.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00