Kiều hối - lại một năm kỷ lục

08:23 | 09/01/2015

1,471 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những năm gần đây, lượng kiều hối đổ về Việt Nam liên tục tăng. Theo ước tính, lượng kiều hối năm nay sẽ đạt khoảng 12 tỉ USD tiếp tục đưa Việt Nam là một trong 10 nước nhận được kiều hối nhiều nhất trên thế giới.

Kiều hối – lại một năm kỷ lục

Kiều hối tiếp tục tăng trưởng ấn tượng

Theo UBNN về người Việt Nam sống ở nước ngoài, hiện có gần 5 triệu người  Việt đang sinh sống, làm việc tại nước ngoài. Với số lượng đông đảo như vậy cộng với động lực từ các cơ hội đầu tư và chính sách thông thoáng trong nước, kiều hối gửi về liên tục tăng.

Những cải tiến trong chính sách của Nhà nước nhằm thu hút kiều hối và dịch vụ Ngân hàng chuyển và nhận tiền hết sức nhanh chóng, thuận tiện đã góp phần giúp lượng kiều hối gia tăng và mang lại nhiều tiện ích tốt hơn cho khách hàng. Nhiều chuyên gia phân tích cho rằng, với việc bãi bỏ nhiều quy định về thuế, không hạn chế số lượng tiền, nhận và trả hàng bằng nguyên tệ, người nhận kiều hối không phải chịu thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về (pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2000 đã bỏ việc thu thuế đối với loại thu nhập nàyvà đến năm 2007, thuế thu nhập cá nhân đã đưa kiều hối vào loại thu nhập không phải chịu thuế) hoặc bắt buộc phải bán ngoại tệ cho ngân hàng, hay những ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho kiều bào về thăm quê hương, mua nhà ở và đầu tư trong nước đã giúp kiều hối tăng lên qua từng năm.

Năm 2008 kiều hối của Việt Nam tăng mạnh đạt 7,2 tỉ USD, năm 2009 là năm kinh tế toàn cầu suy thoái nhưng kiều hối gửi về Việt Nam vẫn đạt hơn 6 tỉ USD. Qua năm 2010, kiều hối tăng lên 8,26 tỉ USD, năm 2011 là 9 tỉ USD, tiếp tục các năm 2012, 2013 lần lượt là 10 tỉ USD và 11 tỉ USD; dự báo cuối năm nay, kiều hối sẽ đạt 12 tỉ USD. So với giai đoạn đầu mới mở cửa thu hút kiều hối (từ năm 1991) tới nay, lượng kiều hối chính thức vào Việt Nam đã tăng trưởng khoảng gần 40%, lũy kế đạt khoảng 90 tỉ USD, giúp Việt Nam tiếp tục là 1 trong số 10 nước có lượng kiều hối nhiều nhất thế giới.

Nhận xét về mức tăng trưởng này, bà Patricia Z. Riingen, Phó Chủ tịch cấp cao Khu vực Đông Nam Á và châu Đại Dương của Công ty Western Union cho rằng kiều hối về Việt Nam đã tăng trưởng rất ấn tượng. Năm đầu tiên khi khai trương dịch vụ Western Union tại Việt Nam vào năm 1994, tổ chức này mới chỉ có khách hàng ở 16 quốc gia chuyển kiều hối về Việt Nam nhưng đến nay, sau 20 năm, người dân gửi tiền kiếu hối về Việt Nam đã được chuyển từ 187 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Hiện Mỹ là quốc gia chuyển tiền kiều hối về Việt Nam nhiều nhất. Thống kê cho thấy, kiều hối từ Mỹ chiếm khoảng 50% tổng số kiều hối chính thức của cả nước. Các quốc gia chuyển kiều hối lớn tiếp theo là Úc (chiếm khoảng 9%), Canada (8,4%), Đức (6%), Campuchia (4%), và Pháp (4%). Ngoài ra, lao động từ các nước và vùng lãnh thổ mà Việt Nam có nhiều người xuất khẩu lao động như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Indonexia, Malaysia, khu vục Trung Đông, Bắc Phi cũng đóng góp một lượng tiền đáng kể.

Vai trò kiều hối trong nền kinh tế - xã hội ngày càng cao

So với các nguồn tiền đầu tư từ nước ngoài như FDI, ODA thì kiều hối là nguồn ngoại tệ tương đối ổn định và gần như thẩm thấu toàn bộ vào nền kinh tế - xã hội. Nhiều chuyên gia kinh tế từng đánh giá, so với nguồn vốn FDI, ODA có thể biến động do khủng hoảng kinh tế, có thể rút vốn, đòi nợ còn kiều hối đã vào nước thì hầu như không có rút ra mà sẽ đóng góp toàn bộ cho nền kinh tế đất nước.

Theo tiến sĩ Võ Trí Thành - Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho biết, trong giai đoạn 2007-2013, tổng kiều hối là nguồn vốn lớn thứ 2 tại Việt Nam (sau vốn FDI), và lớn hơn cả vốn ODA đã giải ngân. Điều đó có thể thấy vai trò của kiều hối quan trọng như thế nào trong giai đoạn này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.

Kiều hối – lại một năm kỷ lục

Phần lớn lượng tiền kiều hối đều “chạy” vào sản xuất kinh doanh, số còn lại được phân bổ vào bất động sản, chứng khoán và hỗ trợ thu nhập cho người thân. Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đang gặp nhiều khó khăn thì nguồn kiều hối có vai trò quan trọng vì đây là nguồn tiền thực giúp tăng tiết kiệm, đầu tư, giảm gánh nợ, giúp cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia, giúp ổn định tỉ giá, cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại hối (hiện dự trữ ngoại hối nước ta đạt khoảng 35 tỉ USD).

Mặc dù còn nhiều ảnh hưởng từ kinh tế thế giới nhưng với chính sách điều hành tỉ giá linh hoạt của NHNN giữ cho tỉ giá USD/VND tương đối ổn định, do đó, vài năm nay, người thụ hưởng từ kiều hối thường gửi tiết kiệm USD hoặc quy đổi sang VND, giúp cho cung ngoại tệ của các ngân hàng tăng lên.

Kiều hối giúp ổn định xã hội thông qua việc tăng thu nhập cho một bộ phận người dân trong nước. Qua khảo sát, tới phân nửa số người nhận kiều hối cho biết đây là nguồn tiền vô cùng quan trọng và chiếm tới 80% thu nhập của gia đình họ. Nếu như trước đây, kiều hối chủ yếu tập trung ở thành thị, đặc biệt TP Hồ Chí Minh, Hà Nội thì nay đã bắt đầu mở rộng hơn ra các vùng nông thôn, nơi có nhiều công nhân đi xuất khẩu lao động như Thanh Hóa, Nghệ An, Thái Bình…

Như vậy, với xu hướng người Việt Nam đi công tác, lao động ở nước ngoài ngày càng tăng lên, cùng với nhiều cơ hội đầu tư trong nước và cơ chế thu hút kiều hối ngày càng thông thoáng, thuận tiện, dự báo lượng kiều hối về nước sẽ ngày một tăng. Điều đó thể hiện rõ môi trường chính trị, kinh tế, xã hội của nước ta ngày càng ổn định và hướng phát triển đất nước đang tạo được sự tin tưởng, đúng hướng, đúng nguyện vọng của bà con kiều bào.

Thành Trung (tổng hợp)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,537 3,667
EUR #26,290 26,325 27,585
GBP 30,923 30,973 31,933
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.41 160.41 168.36
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,923 18,023 18,623
THB 627.15 671.49 695.15
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:45