Kiểm toán phơi bày tình trạng lập dự toán vô tội vạ trong sử dụng ngân sách

14:23 | 20/07/2016

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong việc lập dự toán năm 2014, một số đơn vị thậm chí phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần trong năm như Bộ Giáo dục và Đào tạo phải điều chỉnh 20 lần, Bộ Thông tin và Truyền thông 53 lần, Bộ Y tế 14 lần. Có những địa phương giao chỉ tiêu biên chế vượt chỉ tiêu do Bộ Nội vụ giao tới gần 4.600 biên chế như TPHCM, hơn 600 biên chế như Bình Dương...
tin nhap 20160720142052
Dự toán chi thường xuyên của một số bộ, ngành, địa phương chưa đầy đủ căn cứ tính toán và không sát thực tế.

Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2014 vừa được Kiểm toán Nhà nước (KTNN) công bố cho thấy, tại một số bộ, cơ quan trung ương, địa phương còn tồn tại tình trạng lập dự toán không đầy đủ, danh mục dự án đề xuất bố trí vốn không sát thực tế nên phải điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch vốn, hay giao dự toán chưa phù hợp với danh mục dự kiến kế hoạch vốn.

Ngoài ra, có những đơn vị không phân bổ, khai chi tiết kế hoạch vốn ngay từ đầu năm; trong năm không phân bổ hoặc phân bổ vốn thấp hơn quy định.

Có những bộ, ngành, địa phương bố trí vốn cho một số dự án chưa đủ điều kiện, sai nội dung nguồn vốn đầu tư, không tuân thủ thứ tự ưu tiên, thiếu căn cứ hoặc không sát thực tế.

Nhiều đơn vị bố trí vốn cho một số dự án nhóm B quá 5 năm, nhóm C quá 3 năm, vượt mức vốn giai đoạn 2011-2015. Có thể kể đến Bộ Công thương với Dự án cơ sở 2 tại Bắc Ninh giai đoạn 2012-2015 của Viện nghiên cứu Da Giày vượt 5,3 tỷ đồng; Dự án nhà học lý thuyết 7 tầng Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM vượt 10 tỷ đồng; Dự án giai đoạn I Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm vượt 22,5 tỷ đồng; Dự án cơ sở II (giai đoạn I) Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh vượt 15,9 tỷ đồng.

Một số địa phương chưa xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn, kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011-2015, kế hoạch 3 năm 2013-2015; điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn khi chưa được cấp có thẩm quyền thông qua.

Trong dự toán chi thường xuyên, tại một số Bộ, cơ quan trung ương còn tình trạng lập dự toán cao hơn khả năng ngân sách, số kiểm tra của Bộ Tài chính, chưa đầy đủ căn cứ tính toán và không sát thực tế.

Đáng chú ý, một số đơn vị giao dự toán chậm, điều chỉnh, bổ sung nhiều lần trong năm như: Bộ Nội vụ 3 lần, Bộ Thông tin và Truyền thông 53 lần, Đại học Quốc gia Hà Nội 11 lần, Đại học Quốc gia TP HCM 7 lần, Bộ Y tế 14 lần, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 10 lần, Bộ Khoa học và Công nghệ 10 lần, Bộ Giáo dục và Đào tạo 20 lần.

Ngoài ra, báo cáo của KTNN còn cho thấy, một số địa phương lập và giao dự toán cho một số nhiệm vụ chi chưa tuân thủ định mức phân bổ của Hội đồng nhân dân tỉnh, giao dự toán chi cho đơn vị thụ hưởng không tuân thủ dự toán đã được HĐND quyết định, tính thiếu số trừ tiết kiệm chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương.

Nhiều địa phương giao chỉ tiêu biên chế cao hơn chỉ tiêu do Bộ Nội vụ giao. Chẳng hạn như Thành phố Hồ chí Minh, UBND thành phố giao chỉ tiêu biên chế vượt so với chỉ tiêu do Bộ Nội vụ giao 4.599 biên chế; thành phố Đà Nẵng vượt 498 biên chế; Bình Dương vượt 636 biên chế; Vĩnh Phúc vượt 407 biên chế; Kon Tum vượt 227 biên chế; Bình Phước vượt 255 biên chế.

Cũng theo KTNN, trong công tác chi, nhiều bộ, ngành, địa phương bố trí chưa đảm bảo tối thiểu 10% tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2014.

Trong khi có tình trạng phân bổ dự toán nhưng không có nhiệm vụ chi thì cũng tồn tại việc bố trí dự toán chi thường xuyên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề thấp hơn mức Trung ương giao...

Bích Diệp

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,800 75,900
Nguyên liệu 999 - HN 74,700 75,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,049 16,069 16,669
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,395 27,415 28,365
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,266 26,476 27,766
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.53 160.68 170.23
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,773 14,783 15,363
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,130 18,140 18,940
THB 638.74 678.74 706.74
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 08:00