Không mua nợ xấu bằng ngân sách

16:10 | 06/11/2013

649 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Văn Bình nhấn mạnh, xử lý nợ xấu của VAMC là một nhóm giải pháp đặc thù của Việt Nam.

Thống đốc Nguyễn Văn Bình.

Hơn 3 tháng sau khi chính thức đi vào hoạt động, Công ty Quản lý tài sản Quốc gia (VAMC) đã tiến hành những hợp đồng mua nợ xấu đầu tiên nhưng vẫn còn có ý kiến trái chiều về sự đời của VAMC. Trước những băn khoăn hoài nghi về việc giải quyết nợ xấu thông qua VAMC, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam Nguyễn Văn Bình nhấn mạnh, xử lý nợ xấu của VAMC là một nhóm giải pháp đặc thù của Việt Nam.

Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, trong phiên thảo luận về kinh tế - xã hội (ngày 31/10), khi đề cập tới hoạt động của VAMC, đại biểu Hà Sỹ Đồng (Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Trị) nêu quan điểm không nên tiếp tục kiểu cơ cấu lại nợ khiên cưỡng hay xử lý nợ xấu qua VAMC như hiện nay, bởi cách làm này tạo ra số liệu ảo, thực trạng ảo, cũng như về cơ bản không làm thay đổi bản chất vấn đề nợ xấu.

Ông Đồng cho rằng, để “cần tổ chức những đoàn hỗn hợp, có chuyên gia quốc tế lo khâu kỹ thuật, để hỗ trợ NHNN thực thi nhiệm vụ này”. Lý do được ông đưa ra là một mình NHNN khó có đủ khả năng khám sức khỏe cho cả hệ thống ngân hàng được.

Trả lời những băn khoăn của ông Hà Sỹ Đồng, Thống đốc Nguyễn Văn Bình đã có văn bản giải trình chính thức trước Quốc hội về một số vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ, trong đó có hoạt động của VAMC.

Báo cáo trước Quốc hội về tình hình nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, Thống đốc Nguyễn Văn Bình nhấn mạnh, NHNN luôn xác định trước tiên phải phát huy nội lực của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng để giải quyết nợ xấu, đặc biệt trong bối cảnh ngân sách eo hẹp thì càng không thể có được các giải pháp mà các nước vẫn thường sử dụng.

Thống đốc cũng cho biết, trong thời gian vừa qua, nợ xấu chủ yếu được xử lý thông qua các hình thức như: NHNN cho phép các tổ chức tín dụng có cơ chế mới trong việc cơ cấu lại các khoản nợ. Nếu không được cơ cấu lại nợ thì có tới 60% các khoản nợ đã thành nợ xấu và nợ xấu của nền kinh tế cũng sẽ tăng thêm tới hơn 6%. Ngoài ra, Thống đốc cũng cho biết, việc xử lý nợ xấu thời gian qua còn được thực hiện thông qua việc tích cực trích lập dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu bằng nguồn dự phòng rủi ro…

Với riêng VAMC, Thống đốc Bình cho hay, từ khi bắt tay chính thức vào mua nợ xấu thì công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VAMC đã mua được 10.000 tỉ nợ xấu. Thống đốc nhấn mạnh rằng, nếu không áp dụng đồng thời các giải pháp trên thì nợ xấu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng đã tăng thêm khoảng 10%.

Tuy nhiên, Thống đốc Bình cũng thừa nhận, để xử lý được nợ xấu thì phải có những giải pháp đồng bộ hơn nữa. Ví như nếu chúng ta giải quyết được nợ đọng trong xây dựng cơ bản thì cũng góp phần giải quyết được khoảng hơn 3% nợ xấu nữa. Thống đốc cho rằng, vấn đề lớn nhất hiện nay là phải có các giải pháp tổng thể để tăng tổng cầu của nền kinh tế, giúp nền kinh tế có thể có khởi sắc hơn…

Và để giải quyết nợ xấu trong thời gian tới, ngoài các giải pháp đã triển khai, Thống đốc cho biết, NHNN sẽ tích cực phối hợp với các bộ, ngành cũng như các ngành sản xuất để có những giải pháp tháo gỡ. Ví dụ như trong tháng 11, chúng tôi sẽ phối hợp với Bộ Xây dựng với một số doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng để có sản phẩm liên kết 4 nhà đảm bảo rằng việc mua bán các vật liệu xây dựng được thông thoáng hơn, góp phần để xử lý tồn kho, ứ đọng trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.

“Việc mua bán nợ của Công ty VAMC chúng ta không sử dụng tiền ngân sách. Tron việc này, các doanh nghiệp cũng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn khi các khoản nợ được VAMC mua lại đều không tính thành nợ xấu. Do vậy, doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận được với nguồn vốn mới của các tổ chức tín dụng” – Thống đốc giải trình.

Cũng theo văn bản này, các khoản nợ này sau khi VAMC mua lại thì sẽ tiến hành cơ cấu lại các khoản nợ này, cơ cấu kể cả về lãi suất, đưa các lãi suất cao trước đây về mặt bằng lãi suất hiện nay cũng tạo phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đến nay, bằng việc mua nợ xấu thông qua việc phát hành trái phiếu đặc biệt thì các trái phiếu đặc biệt này các tổ chức tín dụng có thể tái chiết khấu tại NHNN, để có thể thu được tối đa đến 70% giá trị của khoản nợ, để có thêm nguồn vốn phục vụ phát triển kinh tế đất nước.

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,095 16,195 16,645
CAD 18,260 18,360 18,910
CHF 27,562 27,667 28,467
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,584 3,714
EUR #26,652 26,687 27,947
GBP 31,290 31,340 32,300
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 161.39 161.39 169.34
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,266 2,346
NZD 14,754 14,804 15,321
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,240 18,340 19,070
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,178 25,178 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 15:45