Không lơ là dự án FDI vay vốn trong nước

07:30 | 25/09/2016

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cùng với hội nhập, cơ hội tiếp cận vốn trong nước phải bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

Sòng phẳng theo thị trường

Hồi cuối tháng 8 vừa qua, Văn phòng Chính phủ đã có thông báo chỉ đạo rà soát nhằm đánh giá mức độ rủi ro của việc phụ thuộc vào vay nước ngoài của DN FDI, khắc phục chiến lược vốn mỏng của khối DN này. Cùng với câu chuyện vốn mỏng, nhiều ý kiến đã “xới” lên việc DN FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam, nhưng thực tế lại vay vốn trong nước để thực hiện dự án. Các ý kiến cho rằng như vậy là “lấy mỡ mình rán mình”, bởi trong khi DN trong nước đang khát vốn, thì NH lại nới rộng các khoản vay cho DN FDI.

Lâu nay khi nhắc tới thu hút FDI, ba lợi ích cơ bản mà khối DN này mang đến một quốc gia là vốn, công nghệ, việc làm; chỉ khi đạt ba điều kiện trên mới được xem là thuộc diện DN FDI. Vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng việc các NHTM trong nước cho các dự án FDI vay vốn là làm méo mó tính chất của nguồn lực này, khiến tác động của FDI không còn hiệu quả và thực chất.

tin nhap 20160924214057
FDI được kỳ vọng lan toả công nghệ, việc làm, và vốn

Tuy nhiên theo TS. Võ Trí Thành, Thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, cần nhìn nhận vấn đề một cách sòng phẳng hơn. Ông Thành phân tích, đúng là khi thu hút FDI, chúng ta đều muốn DN mang công nghệ, kỹ năng, vốn… để lan toả tích cực vào nền kinh tế trong nước. Song cần hiểu sâu xa rằng, tác động quyết định nhất, tích cực nhất của dòng vốn FDI chính là lan toả công nghệ, kỹ năng, và tạo ra công ăn việc làm cho người lao động.

“Nhấn mạnh điều đó đầu tiên để thấy rằng vay vốn trong nước có thể có tác động tiêu cực, ví dụ làm bớt đi một miếng bánh vốn cho DN trong nước, nhưng nó chỉ là yếu tố phụ. Cái quyết định nhất vẫn là tác động lan toả tích cực về công nghệ, kỹ năng… thì thời gian qua chúng ta còn chưa làm tốt”, ông Thành đánh giá.

Bên cạnh đó, việc “chĩa mũi dùi” về phía NHTM khi cho rằng các NH đã phóng tay cho vay FDI và xén bớt quyền lợi của DN trong nước cũng là chưa thoả đáng. Cần nhắc lại rằng sau một thời gian thu hút FDI thì chính các cơ quan quản lý đã thay đổi chính sách theo hướng uyển chuyển hơn, với kỳ vọng tạo điều kiện cho NĐT nước ngoài đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam.

TS. Phan Hữu Thắng, nguyên Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT cho biết, trong15 năm đầu tiên thu hút FDI, hoàn toàn không có chuyện NĐT nước ngoài vay vốn tại Việt Nam để làm ăn. Tuy nhiên, từ năm 2005 quy định liên quan đến vấn đề vay vốn của FDI đã được dỡ bỏ. Vì vậy, khi NĐT nước ngoài vào Việt Nam muốn vay vốn thì có thể liên hệ với NH trong nước.

Mức vay dành cho NĐT nước ngoài do các NH tự cân nhắc và thoả thuận sau khi xem xét hồ sơ vay. Cùng thời điểm đó, các NHTM ở Việt Nam đã phát triển hơn, tiềm lực đã mạnh hơn, để thích nghi với nhu cầu phát triển thị trường thì câu chuyện cho NĐT nước ngoài vay vốn bắt đầu diễn ra ngày một sôi nổi.

“NHTM có vốn nhưng thiếu dự án tiềm năng để cho vay, thì khi Chính phủ không cấm, họ có thể chọn các dự án FDI để triển khai, đó là quyền của họ. Như thế vừa bớt rủi ro, lại được lợi cả đôi đường”, ông Thắng nhận xét.

TS. Võ Trí Thành cũng nhắc lại rằng, việc lựa chọn đối tượng cho vay là quyền của những người kinh doanh, dù đó là NHTM hay DN, chưa nói trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu sắc, về nguyên tắc phải có môi trường kinh doanh bình đẳng. Vì vậy không thể ngăn chặn sự hợp tác giữa NH với bất kỳ khối DN nào bằng các biện pháp hành chính, bởi khi đã hội nhập thì không được phép tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực giữa các thành phần khác nhau trong nền kinh tế.

“Cho nên việc lựa chọn này có thể có tác động tiêu cực với DN trong nước nhưng đây là cuộc chơi, chúng ta phải chấp nhận”, ông Thành nhấn mạnh.

NHTM không lơ là rủi ro

Mặc dù nhìn nhận việc tiếp cận vốn của các DN FDI là sòng phẳng trong nền kinh tế thị trường, song các chuyên gia cũng lưu ý, không thể lơ là hoạt động cho vay đối với khối DN này. Thực tế vừa qua NHNN và bản thân các NHTM cũng đã rất cẩn trọng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng dành cho DN FDI.

Lãnh đạo của một NHTM chia sẻ kinh nghiệm, khi thẩm định, lựa chọn dự án FDI để tài trợ, NH luôn tập trung đánh giá một số yếu tố quan trọng như lịch sử, kinh nghiệm hoạt động trong ngành, quan trọng hơn cả là năng lực tài chính của chủ đầu tư, khả năng huy động vốn…

Một số NH thậm chí chỉ tập trung vào những DN có thương hiệu, vốn đầu tư dự án tối thiểu phải từ 10 triệu USD trở lên. Các DN chỉ đầu tư vài trăm ngàn USD đặt vấn đề vay vốn rất nhiều song NH cũng phải thận trọng. Đối với phân khúc này, NH chỉ tiếp cận để tập trung vào các mảng dịch vụ như thẻ, chuyển tiền trong nước hoặc các hoạt động tài trợ thương mại nhỏ.

Bằng kinh nghiệm quản lý nhiều năm trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài, TS. Phan Hữu Thắng khuyến nghị, những NĐT nước ngoài thích được vay vốn ở Việt Nam chủ yếu là các NĐT đến từ Đài Loan, Hàn Quốc và là các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Còn các tập đoàn lớn như Samsung, LG, Nokia… dù NHTM có chào mời bằng mọi ưu đãi cũng chưa chắc đã nhận được cái gật đầu của những NĐT này.

Bên cạnh đó theo ông Thắng, hệ thống luật pháp về đầu tư cũng đã có những nội dung siết chặt quản lý FDI để tạo điều kiện giám sát tài chính của khối DN này. Đơn cử như Luật Đầu tư 2014 đã quy định NĐT nước ngoài muốn vào Việt Nam phải có 2 loại giấy phép và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy đăng ký kinh doanh.

Trong đó Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư buộc phải ghi cụ thể về vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn. Đây sẽ là căn cứ quan trọng để NH xem xét và quyết định cho vay.

Ngọc Khanh

Thời báo Ngân hàng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:45