Khó đạt mục tiêu xuất khẩu 7,5 triệu tấn gạo năm 2013

07:17 | 12/09/2013

557 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), sự suy giảm cầu của thị trường gạo thế giới khiến mục tiêu xuất khẩu 7,5 triệu tấn gạo năm 2013 khó hoàn thành.

VFA cho biết: Tính từ đầu năm đến nay, xuất khẩu gạo giảm cả về lượng và giá so với cùng kỳ năm ngoái (giảm gần 10% về lượng, 12% về giá). 8 tháng qua, cả nước xuất khẩu được 4,6 triệu tấn gạo, với trị giá khoảng 2 tỷ USD. Xuất khẩu gạo tháng 8 không đạt kế hoạch đề ra, thấp hơn dự kiến gần 130 ngàn tấn.

Dự kiến, trong những tháng cuối năm thị trường gạo thế giới cũng không mấy khả quan vì nguồn cung gạo tiếp tục gia tăng trong khi cầu giảm, do đó mục tiêu cả năm xuất khẩu được 7,5 triệu tấn gạo đang gặp nhiều khó khăn.

Xuất khẩu gạo đang gặp khó khăn

Bên cạnh đó, giá lúa gạo giảm mạnh cũng là nỗi lo lớn của những nhà kinh doanh xuất khẩu gạo. Giá gạo xuất khẩu bình quân giảm 15 USD/tấn so với cùng kỳ. Các doanh nghiệp nhận định, xu hướng giá gạo đi xuống đã rõ, vấn đề mức độ giảm như thế nào sẽ còn phụ thuộc vào động thái “xả” gạo tồn của Thái Lan. Trường hợp Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan giảm giá sẽ tạo sức ép lên giá gạo Việt Nam.

Theo VFA, thị trường gạo thế giới đang khủng hoảng thừa và khó khăn nhất trong 2 năm trở lại đây, kể từ khi Thái Lan thực hiện chính sách trợ giá lúa cao cho nông dân nước này. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện nay tồn kho của Thái Lan ngày càng phình to, hết chỗ chứa, thâm thụt ngân sách lớn, thiếu nguồn tài chính để thực hiện tiếp chương trình trợ giá… Chính phủ Thái Lan đang quyết định hạ giá, bán ra gạo tồn kho. Việc này, có tác động lớn lên thị trường gạo Châu Á hiện nay.

Trong khi đó, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lúa gạo lớn nhất của nước ta trong năm 2013, tuy nhiên hiện nay tiến độ nhập khẩu đang chậm lại do nước này đang đến vụ thu hoạch, các doanh nghiệp tập trung thu mua lúa gạo trong nước.

Trước tình hình này, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Anh Tuấn yêu cầu, các doanh nghiệp cần xác định lượng tồn kho, xác định thị trường tiềm năng, theo dõi diễn biến của thị trường để tập trung giải quyết hàng tồn kho, đảm bảo cao nhất hiệu quả xuất khẩu.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,077 16,097 16,697
CAD 18,174 18,184 18,884
CHF 27,453 27,473 28,423
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,284 26,494 27,784
GBP 31,148 31,158 32,328
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.55 160.7 170.25
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,813 14,823 15,403
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,145 18,155 18,955
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 16:00