Khánh thành nhà máy thủy điện lớn nhất Đông Nam Á

17:25 | 23/12/2012

2,147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sáng 23/12, Tập đoàn Điện lực Việt Nam tổ chức trọng thể Lễ khánh thành công trình Thủy điện Sơn La, công trình quan trọng quốc gia quy mô lớn nhất Việt Nam và cũng là công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á.

>> Toàn cảnh công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng, nguyên Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh, Phó Chủ tịch Quốc hội Tòng Thị Phóng, Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải, lãnh đạo các Bộ, ngành, các địa phương, lãnh đạo 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và đông đảo nhân dân các dân tộc 3 địa phương trên đã đến dự.

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và các đại biểu cắt băng khánh thành. 

Công trình Thủy điện Sơn La với công suất lắp đặt 2.400 MW (gồm 6 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 400 MW) được xây dựng trên địa bàn xã Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Nhiệm vụ chính của công trình là cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia với sản lượng trung bình hàng năm là 10,246 tỷ kWh; chống lũ về mùa mưa, cung cấp nước về mua khô cho đồng bằng Bắc Bộ và góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc.

Công trình Thủy điện Sơn La khởi công xây dựng vào ngày 2/12/2005, đến ngày 17/12/2010, tổ máy đầu tiên của Thủy điện Sơn La hòa lưới điện quốc gia. Đến ngày 26/9/2012, tổ máy số 6, tổ máy cuối cùng của nhà máy hòa lưới điện quốc gia. Sau đó 2 tháng, ngày 27/11/2012 việc xây dựng hoàn tất. Ngày 20/12/2012  tại Hà Nội, Hội đồng Nghiệm thu cấp Nhà nước các công trình thủy điện đã chính thức nghiệm thu Nhà máy Thủy điện Sơn La.Như vậy, công trình quan trọng quốc gia này về đích trước 3 năm.

Phát biểu tại Lễ khánh thành, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định, đây là một dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển ngành Điện Việt Nam. Sau 7 năm xây dựng, lao động sáng tạo với bao vất vả, khó khăn, cả 6 tổ máy phát điện đã được vận hành. Công trình mang lại cho chúng ta niềm tự hào, là một công trình thuỷ điện lớn nhất cả nước, mang tầm cỡ khu vực do Việt Nam tự thiết kế, thi công, vượt mốc thời gian so với tiến độ được phê duyệt là 3 năm.

Thủ tướng nhấn mạnh, trong thành công của ngày hôm nay trước hết phải kể đến sự nỗ lực của chính quyền địa phương và sự đồng lòng, ủng hộ của đồng bào các dân tộc trong vùng Dự án. Trên 20.000 hộ dân đồng bào các dân tộc 3 tỉnh (Điện Biên, Sơn La, Lai Châu) một lòng ủng hộ Dự án, tự nguyện chuyển nhà đến nơi ở mới, nhường đất xây dựng công trình. Công tác di dân tái định cư được các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La thực hiện nhanh, gọn và chu đáo.

Các địa phương đã thực hiện tốt nguyên tắc tạo điều kiện để đồng bào tái định cư sớm ổn định chỗ ở và đời sống, khai thác tiềm năng về tài nguyên và sức lao động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn nơi ở cũ. Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đã tăng cường công tác vận động, tuyên truyền phối hợp đồng bộ cùng chính sách hỗ trợ hợp lý, kịp thời của nhà nước.

Đặc biệt, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng biểu dương tất cả cán bộ, công nhân của các đơn vị thi công trực tiếp trên công trường: Tập đoàn Sông Đà, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA), Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI) và Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn...

 Toàn cảnh đập Thủy điện Sơn La nhìn từ hạ lưu.

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, cán bộ công nhân viên Công ty Thuỷ điện Sơn La cần phát huy những kết quả đạt được và truyền thống tốt đẹp của ngành điện cách mạng, quản lý và vận hành thật tốt để nhà máy hoạt động tuyệt đối an toàn, ổn định, phát huy cao nhất hiệu quả tổng hợp của công trình như dự án đã phê duyệt.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam cùng các tổ hợp nhà thầu cần đúc rút những bài học từ công trình Thuỷ điện Sơn La, phát huy tinh thần Sơn La để thi công và hoàn thành đúng tiến độ thời hạn công trình Thuỷ điện Lai Châu và các công trình được giao khác trong Quy hoạch điện VII với tiến độ và chất lượng cao nhất để bảo đảm điện năng tốt nhất cho phát triển đất nước.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư và chính quyền địa phương bảo vệ an toàn cho công trình. Các Bộ ngành tiếp tục giải quyết các kiến nghị, đề xuất của chủ đầu tư và chính quyền địa phương về ổn định cuộc sống đồng bào trong vùng dự án.

Lãnh đạo UBND ba tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu có trách nhiệm tiếp tục quan tâm bố trí đất sản xuất, xem xét lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế để chăm lo giải quyết tốt việc làm, đời sống cho đồng bào tại các địa phương tiếp nhận tái định cư, nhất là đồng bào mới chuyển đến nơi ở mới để nhường đất cho xây dựng công trình.

Nhân dịp này, thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã trao Huân chương Lao động hạng Nhất cho ông Thái Phụng Nê, Phái viên của Thủ tướng, kiêm Phó Trưởng Ban chỉ đạo Nhà nước công trình Thủy điện Sơn La; Huân chương Lao động hạng Ba cho 11 tập thể đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện công trình Thủy điện Sơn La.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,074 16,094 16,694
CAD 18,170 18,180 18,880
CHF 27,413 27,433 28,383
CNY - 3,445 3,585
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,282 26,492 27,782
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.89 161.04 170.59
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,801 14,811 15,391
SEK - 2,251 2,386
SGD 18,153 18,163 18,963
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 10:00