Khách xếp hàng mua hải sản mùa dịch Covid-19

11:34 | 24/02/2020

224 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỗi ngày có 300-400 lượt khách tới nhà hàng trên Phó Đức Chính (Hà Nội) mua hải sản và các món chế biến từ hải sản mang về, chưa kể mua online.

Dịch cúm do virut nCOv làm thay đổi đáng kể thói quen tiêu dùng của khách hàng. Lĩnh vực quán ăn, nhà hàng chứng kiến lượng khách đến ăn uống trực tiếp giảm sút mạnh, nhưng bù lại khách mua mang về và đặt mua online tăng mạnh.

Trước cửa một nhà hàng hải sản trên phố Phó Đức Chính có treo biển "Tôm hùm tươi sống 159 nghìn đồng/con". Đây là mặt hàng được nhiều người chọn mua mang về nhất. Thông thường, tôm hùm được xếp vào nhóm đắt đỏ, xa xỉ do nguồn cung có hạn, lượng lớn được xuất bán sang thị trường Trung Quốc. "Hiện tại, việc xuất tôm hùm qua cửa khẩu đang tạm dừng nên mới có mức giá ‘giải cứu’ tôm hùm như thế này", chủ cửa hàng cho hay.

Tại cửa hàng này, chị Thanh Huyền (quận Tây Hồ) cho biết vì lo sợ dịch bệnh, chị không dám dẫn gia đình đi ăn, đưa trẻ nhỏ đến những chỗ đông người. Biết được thông tin giá tôm hùm đang rẻ, chị đã đến và mua 2kg mang về. "Bình thường tôi không bao giờ mua tôm hùm vì đắt, chỉ trong đợt dịch này giá rẻ nên mới có điều kiện ăn", chị nói thêm.

khach xep hang mua hai san mua dich covid 19

Khách hàng chọn cách mua hải sản mang về do lo ngại dịch bệnh

Cũng vì nhiều khách hàng có tâm lý như chị Huyền khiến lượng hải sản tiêu thụ tăng lên. Hải sản được nhập từ đầu nguồn, đảm bảo tươi sống và phân phối đến các đại lý từ hàu sữa, ghẹ theo mùa, cá song, bề bề, ốc hương.... Nguồn hàng tôm hùm "giải cứu" từ Bình Thuận, Nha Trang tăng vọt, khách hàng thường chọn cách mua trực tiếp mang rồi về nhà chế biến hoặc thuê luôn nhà hàng chế biến giúp.

Theo Anh Ngô Đăng Chí - chủ hệ thống 3 nhà hàng Hải sản Làng Chài tại Hà Nội, lượng khách hàng mua online và mua hải sản mang về tăng do dịch ncovid19, dịch cúm gia cầm. Bên cạnh đó, Nghị định 100 đã hạn chế thói quen tụ tập uống bia rươu nên lượng khách ăn nhà hàng giảm nhưng lượng khách mua online và mua mang về lại tăng lên đáng kể.

Anh Chí cũng cho biết thêm: "Nhà hàng tăng cường đa dạng các loại hải sản khác nhau và nhập tăng số lượng hải sản đặc biệt là tôm hùm. Để đảm bảo chất lượng và nguồn gốc đầu vào cho sản phẩm, nhà hàng luôn có nhân viên kiểm định tại nguồn đầu vào".

khach xep hang mua hai san mua dich covid 19
Tôm hùm là mặt hàng được nhiều người lựa chọn nhất ở thời điểm này do giá giảm mạnh.

Theo vị này, giá tôm hùm hiện giảm nhiều so với trước, còn 600.000-800.000 đồng mỗi kg so với mức giá tối thiểu 1,3 triệu đồng trước đây. Hàng nhập về lúc 4h sáng được tiêu thụ hết ngay trong ngày, khách mua tập nấp nhất vào thời điểm 4 giờ chiều tại cửa hàng Miếu Đầm, Văn Phú, Phó Đức Chính. Ngoài bán trực tiếp, việc bán hàng online, ship nhanh đến tận nhà người mua cũng được đẩy mạnh.

Bên cạnh đó nhà hàng tập trung phát triển mảng chế biến đồ ăn mang về đảm bảo cho hải sản tươi ngon, giữ được hương vị đặc trưng và đảm bảo vệ sinh an toàn cho sức khỏe người dùng.

"Dịch nCoV vẫn diễn biến phức tạp nên những người kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng như chúng tôi sẽ còn khó khăn. Giữ uy tín, đẩy mạnh thương hiệu và tìm ra phương án bán hàng tối ưu là việc cần làm thời điểm này", anh Chí nói.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 16:45