Kết nối tiêu thụ nông sản, thực phẩm

09:00 | 04/08/2021

4,613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nguồn cung nông sản, thực phẩm tại khu vực phía Nam đang rất dồi dào, cung có dấu hiệu vượt cầu. Song tại một số địa phương, việc lưu thông hàng hóa vẫn còn tình trạng ách tắc cục bộ.
Kết nối tiêu thụ nông sản, thực phẩm

Nhiều mặt hàng nông sản Việt có giá bán khuyến mãi bày bán tại siêu thị

Để bảo đảm sự thông suốt tiêu thụ nông sản, thực phẩm trong thời gian áp dụng Chỉ thị 16/CT-TTg cần có sự vào cuộc chủ động, tích cực của các địa phương. Đây là nhận định của Tổ công tác đặc biệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tại TP HCM trong buổi họp báo trực tuyến thông tin về sản xuất, cung ứng nông sản trong tình hình dịch Covid-19 tại các tỉnh thành phía Nam, ngày 26-7-2021.

Tính đến ngày 25-7-2021, có tổng số 388 đầu mối cung cấp nông sản, thực phẩm đăng ký với Tổ công tác, gồm: 85 đầu mối cung cấp rau củ, 102 đầu mối trái cây; 157 đầu mối thủy, hải sản; 24 đầu mối lương thực; 20 đầu mối các mặt hàng khác.

Ông Lê Thanh Tùng, Phó cục trưởng Cục Trồng trọt, thông tin: Thống kê từ 388 đầu mối, lượng hàng hóa rất dồi dào, đang có dấu hiệu dư thừa nhóm hàng trái cây, sản phẩm chăn nuôi và thủy sản. Cụ thể, sản lượng khoai lang tím và khóm (dứa) tăng đột biến; dưa leo có dấu hiệu cung vượt cầu. Nhóm trái cây có lượng đăng ký cao nhất là nhãn, lên tới trên 700 tấn/ngày.

Nhóm thủy sản ghi nhận sản lượng tôm, cua, cá nước mặn tăng nhanh. Số đầu mối sản phẩm chăn nuôi cung cấp ít nhưng có dấu hiệu dư thừa gà lông trắng, chim bồ câu ở các tỉnh miền Đông Nam bộ. Dự báo những ngày sắp tới, với các mặt hàng dưa leo, nhãn xuồng, nhãn Idor, chanh, chuối, khoai lang, gà lông trắng, cua và tôm nước mặn, cung sẽ vượt cầu.

Về tiêu thụ, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Trần Thanh Nam, Tổ trưởng Tổ công tác, cho biết, những ngày qua, Tổ công tác đã trực tiếp tìm nguồn hàng và kết nối thành công cho 16 hệ thống siêu thị, bếp ăn công nghiệp và doanh nghiệp thu mua. Số đơn hàng giao dịch thành công được ghi nhận ban đầu là 24 đơn, nhưng số lượng giao dịch thực tế rất lớn do người mua và người bán liên hệ trực tiếp với nhau.

Theo Thứ trưởng Trần Thanh Nam, hầu hết các tỉnh, thành phố phía Nam đã tạm hoàn chỉnh hệ thống cập nhật dữ liệu các đầu mối cung cấp nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn về vận chuyển, xét nghiệm nhanh Covid-19, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đến địa phương mua hàng. Nhiều địa phương hình thành các điểm bán hàng nhu yếu phẩm đến từng huyện, xã cho người dân, đáp ứng các biện pháp phòng dịch như huyện Giồng Riềng (Kiên Giang), TP Bến Tre (Bến Tre), TP Vị Thanh (Hậu Giang)... Nhờ đó, lượng nông sản, thực phẩm được thu mua, tiêu thụ khá ổn định.

Kết nối tiêu thụ nông sản, thực phẩm

Nguồn cung nông sản, thực phẩm tại khu vực phía Nam đang rất dồi dào

Tuy vậy, bên cạnh đó vẫn còn nhiều địa phương không nắm sát tình hình sản xuất và cung cấp nông sản, thực phẩm, số liệu sản lượng không chính xác, khi tìm được doanh nghiệp mua hàng thì đã hết hàng. Có dấu hiệu thiếu hàng hóa cục bộ trong hệ thống các chuỗi siêu thị do đứt gãy khâu vận chuyển; một số siêu thị phải tăng rất lớn lượng hàng mua từ các địa phương khác.

Theo phản ánh của nhiều hợp tác xã, đã có dấu hiệu tăng giá thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và phân bón; có dấu hiệu khan hiếm vật tư phục vụ sản xuất, chẳng hạn như tại Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Hậu Giang, hợp tác xã khó mua túi bao trái xoài, mít do các đầu mối ở TP HCM ngưng sản xuất.

Nhiều hợp tác xã đề nghị Tổ công tác cung cấp các đầu mối bán cây giống chất lượng, phân hữu cơ bón cho rau và sầu riêng. Tổ công tác đã chỉ đạo Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố rà soát, giải quyết.

Việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa, vật tư phục vụ sản xuất vẫn còn bị thắt chặt ở một số địa phương. Có nơi thương lái rất khó khăn trong đi lại thu mua nông sản. Khâu vận chuyển, tiêu thụ cây giống, con giống, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản vẫn còn gặp khó khăn do hoạt động kiểm soát tại các chốt kiểm dịch...

Tổ công tác đã nỗ lực kết nối các đầu mối sản xuất - tiêu thụ để thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Tổ công tác cũng đề xuất Thủ tướng Chính phủ bổ sung danh mục các mặt hàng vật tư nông nghiệp, cây, con giống, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản vào danh mục hàng hóa thiết yếu. Tuy nhiên, trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, 19 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam đều đang thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg, có nơi còn áp dụng biện pháp tăng cường, dẫn đến tình trạng thắt chặt kiểm soát việc vận chuyển hàng hóa, nông sản, thực phẩm.

Theo Thứ trưởng Trần Thanh Nam, chống dịch đang là ưu tiên hàng đầu của nhiều địa phương, nhưng việc cung ứng đầy đủ hàng hóa tiêu dùng thiết yếu, trong đó có nông sản, thực phẩm cũng rất quan trọng. Việc thiếu hàng hóa cục bộ ở một số địa phương không nằm ở việc thiếu nguồn cung mà chủ yếu do vướng mắc, trục trặc trong vận chuyển. Bộ Giao thông Vận tải đã có văn bản hướng dẫn các địa phương về việc cấp mã số phương tiện, phân “luồng xanh” cho hoạt động vận chuyển nông sản, thực phẩm. Tuy nhiên, cách hiểu và thực thi của một số địa phương chưa thống nhất, gây khó khăn cho việc lưu thông hàng hóa.

“Đây là vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của từng địa phương, do đó, Tổ công tác đặc biệt của Bộ NN&PTNT đề nghị Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố thành lập tổ công tác phụ trách việc tổ chức sản xuất, thu hoạch cũng như kết nối tiêu thụ nông sản, thực phẩm tại địa phương; tham mưu cho Ban chỉ đạo phòng, chống dịch cấp tỉnh tháo gỡ các vướng mắc về vận chuyển, tạo điều kiện để hàng hóa, nông sản lưu thông xuyên suốt” - Thứ trưởng Trần Thanh Nam nhấn mạnh.

Tính đến ngày 25-7-2021, có 388 đầu mối cung cấp nông sản, thực phẩm đăng ký với Tổ công tác đặc biệt của Bộ NN&PTNT gồm: 85 đầu mối cung cấp rau củ, 102 đầu mối trái cây; 157 đầu mối thủy, hải sản; 24 đầu mối lương thực; 20 đầu mối các mặt hàng khác. Lượng hàng hóa rất dồi dào.

Xuân Anh

Doanh nghiệp xoay xở tìm lối đi giữa điểm nóng mùa dịchDoanh nghiệp xoay xở tìm lối đi giữa điểm nóng mùa dịch
"3 tại chỗ": Từ chuyện doanh nghiệp "sốc", nhìn lại bài học Bắc Giang, Bắc Ninh
Kiểm soát dịch và tiêm vắc xin sẽ là Kiểm soát dịch và tiêm vắc xin sẽ là "lực đẩy" cho doanh nghiệp
Bổ sung các giải pháp hỗ trợ người dân, doang nghiệp chịu tác động của dịch COVID-19Bổ sung các giải pháp hỗ trợ người dân, doang nghiệp chịu tác động của dịch COVID-19
Tăng thời gian giãn thuế cho doanh nghiệpTăng thời gian giãn thuế cho doanh nghiệp

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,276 26,311 27,571
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,095 3,110 3,245
JPY 160.57 160.57 168.52
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,567 14,617 15,134
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.59 673.93 697.59
USD #24,564 24,644 24,984
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:45