Kế hoạch 5 năm của Trung Quốc: Giảm phụ thuộc khi sắp “xa Mỹ”

09:32 | 26/05/2020

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các quan chức Bắc Kinh đang dự thảo kế hoạch 5 năm lần thứ 14 của Trung Quốc, trong đó vạch ra các mục tiêu chính trị và kinh tế chủ chốt cho giai đoạn 2021-2025.

Kế hoạch 5 năm của Trung Quốc: Giảm phụ thuộc khi sắp “xa Mỹ”
Phiên khai mạc kỳ họp quốc hội Trung Quốc hôm 21/5. Ảnh: AFP.

Kế hoạch 5 năm lần thứ 14 của Trung Quốc sẽ đặt ra mục tiêu chính trị và kinh tế cho giai đoạn 2021-2025, phản ánh sự thay đổi chính sách của Bắc Kinh trong bối cảnh Trung Quốc và Mỹ đang ở thế đối đầu căng thẳng về nhiều vấn đề, cũng như xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh toàn cầu.

Giới quan sát đặt ra giả thuyết rằng: Bằng cách nào Trung Quốc có thể tồn tại và thúc đẩy khả năng phát triển độc lập trong giai đoạn tiếp theo? Bắc Kinh đang tập trung nguồn lực nào để đưa giấc mơ Trung Quốc trở thành hiện thực?

Theo giới nghiên cứu Trung Quốc, Bắc Kinh và Washington đang ở thời điểm căng thẳng. Trong khi biên bản soạn thảo cuối cùng của kế hoạch 5 năm lần thứ 14 sẽ không được công bố cho đến tháng 3/2021 thì các nghiên cứu và thảo luận sơ bộ cho thấy Trung Quốc sẽ tìm kiếm sự phát triển tự chủ hơn bằng cách cắt giảm phụ thuộc vào Mỹ trong chuỗi cung ứng và xuất khẩu công nghệ.

Kế hoạch 5 năm của Trung Quốc: Giảm phụ thuộc khi sắp “xa Mỹ”
Ở cùng thời điểm, Trung Quốc sẽ tiếp tục mở cửa và cải cách khuôn khổ chính sách nhằm duy trì vị trí trung tâm trong chuỗi cung ứng toàn cầu, đặc biệt là giữa các nước châu Á và châu Âu nhằm bù đắp cho các rủi ro đang tăng lên với Mỹ. Ảnh: Reuters

Ông Xie Fuzhan - người đứng đầu Học viện Khoa học Xã hội Trung Quốc (CASS) -nhóm nghiên cứu chính phủ tại Bắc Kinh cho hay: “Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế chính trị và an ninh quốc tế". Mặc dù không trực tiếp nêu tên Mỹ, ông Xie vẫn nhấn mạnh rằng, một số quốc gia giàu có liên tục cố gắng lẩn tránh trách nhiệm và đỗ lỗi khiến cho kinh tế toàn cầu có nguy cơ suy thoái.

CASS nói rằng, nghiên cứu sơ bộ trong tháng này cho thấy, mức độ tăng trưởng linh hoạt của kinh tế toàn cầu trong chính sách kinh tế vốn đang tạo nên nhiều vấn đề kinh tế, phản ánh hệ lụy từ việc chênh lệch giàu nghèo đến mất cân bằng dòng vốn.

Theo một nhóm nghiên cứu do Huang Qunhui dẫn đầu, trong một thế giới chứng kiến nhiều thay đổi phản ánh hiện tại khác biệt với những gì đã diễn ra trong 100 năm qua thì hệ thống sản xuất hoàn chỉnh và thị trường nội địa rộng lớn cũng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế.

Giới chuyên gia nhận định: “Trung Quốc hiện tại nằm trong nhóm các quốc gia thu nhập trung bình và chắc chắn Bắc Kinh có thể tự mình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong 5 năm tới”.

Ý tưởng về việc Trung Quốc có thể độc lập phát triển đất nước đã thông qua trong cuộc họp Bộ Chính trị do Chủ tịch Tập Cận Bình chủ trì.

Chủ tịch Tập cho rằng, Trung Quốc sẽ thúc đẩy mô hình phát triển mới, trong đó tập trung vào kinh tế trong nước thay thế việc tập trung độc lập vào thị trường ngoài nước. Trong khi Trung Quốc sẽ không từ bỏ thị trường quốc tế thì Bắc Kinh sẽ tăng cường năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa khổng lồ.

Xu hướng nội địa được tập trung trong kế hoạch mới chi tiết trong công bố gần đây, thúc đẩy đầu tư vào các dự án công nghiệp ở khu vực miền trung và miền tây nhằm bù đắp thiệt hại các tỉnh phía đông do nhu cầu giảm sút vì dịch bệnh gây ra.

Kế hoạch 5 năm của Trung Quốc: Giảm phụ thuộc khi sắp “xa Mỹ”
Washintgon đã đưa ra các trừng phạt đối với Huawei Technologies – gã khổng lồ của viễn thông Trung Quốc thông qua việc hạn chế xuất khẩu công nghệ cao vào Trung Quốc đã khiến Bắc Kinh tính đến việc độc lập và không phụ thuộc vào công nghệ nhập khẩu. Ảnh: Getty Images

Trung Quốc sẽ tập trung nỗ lực toàn quốc tăng cường đổi mới công nghệ và giải quyết các nút thắt, thúc đẩy đầu tư lớn hơn phát triển kinh tế. Các kế hoạch thúc đẩy việc nâng cao sản xuất chuỗi giá trị mang thương hiệu "Made in China 2025" sẽ nằm trong chiến lược kéo dài 5 năm.

Bắt nguồn từ kế hoạch 5 năm do Liên Xô triển khai, Trung Quốc đã sát sao và đặt mục tiêu khá thành công trong mô hình kế hoạch này cho đến ngày nay. Hệ thống lập kế hoạch của Trung Quốc đã đặt ưu tiên tăng trưởng kinh tế từ những năm 1981.

Kế hoạch quốc gia hình thành trong hàng trăm các kế hoạch 5 năm tại các tỉnh thành và ngành công nghiệp, đặt ưu tiên phát triển kinh tế toàn quốc trong cùng giai đoạn. Sau khi Liên Xô sụp đổ năm 1991, Trung Quốc vẫn áp dụng liên tục kế hoạch 5 năm một lần nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, SCMP dẫn tin.

Kế hoạch 5 năm lần thứ 13 của Trung Quốc trong giai đoạn 2016-2020, Ủy ban Cải cách và phát triển quốc gia đã đặt ra 25 mục tiêu tăng trưởng, đổi mới, phúc lợi và môi trường và 13 mục tiêu đã đạt được.

Đại dịch Covid-19 cũng đe dọa mục tiêu quan trọng nhất là tăng gấp đôi quy mô nền kinh tế từ năm 2010 đến 2020, khiến nền kinh tế Trung Quốc suy giảm 6,8% trong quý 1/2020 và chấm dứt mọi hy vọng đạt mức tăng thu nhập bình quân đầu người tối thiểu là 6,5% trong năm nay.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:00