Tăng trưởng xuất khẩu

Hướng tới thị trường toàn cầu

07:00 | 28/04/2018

644 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại Hội nghị toàn quốc về giải pháp tổng thể thúc đẩy xuất khẩu do Bộ Công Thương tổ chức vào sáng ngày 23-4, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định: “Chiếm lĩnh được thị trường là con đường cho kinh tế Việt Nam cất cánh”.

Những con số khả quan

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, xuất khẩu hàng hóa năm 2017 đã đạt được những kết quả tích cực. Xuất khẩu tăng mạnh về quy mô, lần đầu tiên vượt mốc 200 tỉ USD, đạt 214 tỉ USD. So với quy mô xuất khẩu năm 2011 (96,9 tỉ USD), thời điểm bắt đầu thực hiện “Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 và định hướng đến năm 2030”, xuất khẩu sau 7 năm đã bằng 2,21 lần. Tốc độ tăng xuất khẩu bình quân 12%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu năm 2017 đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP, cải thiện cán cân thanh toán, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo hiệu ứng lan tỏa, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng triệu lao động.

huong toi thi truong toan cau
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chủ trì hội thảo thúc đẩy xuất khẩu

Không chỉ tăng mạnh về quy mô xuất khẩu, mà cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đã chuyển dịch khả quan. Năm 2017, nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng 81,3%, tăng mạnh so với mức 61% của năm 2011; hàng nông, thủy sản giảm còn 12,1% (năm 2011 là 20,4%); nhóm nhiên liệu, khoáng sản chỉ còn khoảng 2% (năm 2011 chiếm 11,6%).

Đáng chú ý, nhiều sản phẩm đã tìm được lối đi riêng, cách làm tốt. Đơn cử như ngành hàng da giày đã ứng dụng công nghệ 4.0 để cải tiến mẫu mã. Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn nhiều điểm yếu như sản phẩm chưa đa dạng, giá trị gia tăng chưa cao, vẫn còn nhiều nút thắt về sản xuất, thị trường, cơ chế chính sách...

Đánh giá về hoạt động xuất khẩu, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh, không có nước nào trên thế giới có thể công nghiệp hóa, trở thành một nước thu nhập cao mà không thành công trong xuất khẩu. Bởi, những quốc gia thành công, doanh nghiệp thành công đều coi toàn thế giới là thị trường phải vươn ra, từ đó tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm lĩnh được thị trường quốc tế. Mặc dù thị trường nội địa với gần 100 triệu dân cũng vô cùng quan trọng, nhưng quan trọng nhất để tăng trưởng xuất khẩu và phát triển bền vững thì cần nhìn ra thị trường toàn cầu.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho rằng, chi phí vốn còn cao, chi phí thủ tục, tiền lương, chi phí không chính thức còn lớn. Một đất nước xuất khẩu nếu chi phí cao thì không thể cạnh tranh được.

Mặt khác, Thủ tướng cũng đánh giá, dù thủ tục hành chính hiện đã có nhiều tiến bộ nhưng người dân, doanh nghiệp vẫn chưa hài lòng. Do đó, Thủ tướng mong muốn lắng nghe những ý kiến tâm huyết của các địa phương, hiệp hội ngành nghề về những vướng mắc trong cơ chế chính sách, tiếp cận thị trường và những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu, làm sao tăng được giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu để doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia mạnh mẽ vào chuỗi giá trị toàn cầu. Cùng với đó là tìm các giải pháp gỡ bỏ những nút thắt lớn trong xuất khẩu; giúp doanh nghiệp Việt Nam có thể nắm bắt được thông tin thị trường, quy định pháp luật ở nước ngoài, những cơ hội và rủi ro, những định hướng thị trường đối với sản xuất, xuất khẩu...

Thủ tướng cũng lưu ý, tầm nhìn của chủ tịch các địa phương cũng như các bộ trưởng đều phải hướng tới xuất khẩu để quốc gia có sự tăng trưởng tốt khi xuất khẩu là chỉ số đóng góp quan trọng cho tăng trưởng bền vững. Đồng thời, dựa vào cơ sở ý kiến các bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng sẽ ban hành Chỉ thị về một số giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu.

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu

huong toi thi truong toan cau
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh

Với sự tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ trong năm 2017, Bộ Công Thương nhận định: Năm 2018, xuất khẩu tiếp tục có những cơ hội để tăng trưởng. Nhu cầu thế giới tiếp tục phục hồi do tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2018 được dự báo khả quan. Ngoài ra, theo lộ trình cam kết tại các FTA, thuế nhập khẩu của các đối tác sẽ tiếp tục được xóa bỏ hoặc cắt giảm, tạo thêm lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa của Việt Nam. Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) dự kiến có hiệu lực vào năm 2019 đã và đang tạo ra sức hút mới cho đầu tư trực tiếp nước ngoài, giúp Việt Nam có thêm năng lực sản xuất mới. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu cũng tiếp tục có thuận lợi từ những nỗ lực của Chính phủ, các bộ, ngành trong cải cách thủ tục hành chính, kiến tạo môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi, thông thoáng, minh bạch; góp phần khơi thông nguồn lực cho sản xuất kinh doanh trong nước.

Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đánh giá, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Bởi thương mại toàn cầu năm 2018 được dự báo sẽ tiếp tục khởi sắc nhưng vẫn tiềm ẩn những biến động khó lường khi quan hệ ngoại giao, chính trị, kinh tế giữa các nền kinh tế lớn đang trở nên căng thẳng trong những ngày gần đây. Trong khi đó, chủ nghĩa bảo hộ đang xuất hiện trở lại và thể hiện rõ ràng hơn trong những tháng đầu năm 2018. Đồng thời, các nước nhập khẩu áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và về bảo vệ môi trường ngày càng khắt khe. Đây là một trong những khó khăn lớn nhất mà xuất khẩu của Việt Nam phải đối mặt.

Do vậy, để đẩy mạnh và phát triển xuất khẩu bền vững, Bộ trưởng Bộ Công Thương đề xuất 3 nhóm giải pháp lớn, gồm:

Một là nhóm giải pháp tác động vào phía cung, bao gồm các giải pháp tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng cường kiểm soát nguồn cung, định hướng sản xuất gắn với tín hiệu thị trường, từng bước nâng cao và ổn định chất lượng nông sản, thủy sản xuất khẩu.

Hai là nhóm giải pháp tác động vào phía cầu là các giải pháp đàm phán mở cửa và phát triển thị trường, các biện pháp nhằm duy trì thị trường xuất khẩu ổn định, tăng cường và nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu; tăng cường ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại và những biện pháp bảo hộ không phù hợp với cam kết quốc tế.

Ba là nhóm giải pháp có tác dụng hỗ trợ, tác động vào khâu tổ chức xuất khẩu, kết nối giữa cung và cầu, gồm các giải pháp nhằm cải cách thể chế, hoàn thiện hành lang pháp lý đối với hoạt động xuất khẩu; tăng cường và đổi mới thông tin thị trường, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn trong thanh toán, tín dụng, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất, xuất khẩu.

Xuất khẩu là 1 trong 3 nhân tố quan trọng tạo nên tăng trưởng. Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng vượt bậc và đạt 214 tỉ USD. Việt Nam đã có 29 mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỉ USD, 20 mặt hàng trên 2 tỉ USD và 8 mặt hàng trên 6 tỉ USD.

Xuân Hinh - Đông Nghi

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00