Hướng đến thị trường sữa cạnh tranh lành mạnh

14:45 | 30/08/2017

1,214 lượt xem
|
Vừa qua, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 08 về việc đăng ký, kê khai giá sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Nhiều ý kiến quan ngại về thời gian thực hiện việc kê khai ngắn, cách thức thực hiện chưa hợp lý.

Đại diện Bộ Công Thương cho biết, theo Thông tư 08, từ ngày 10-8-2017 bắt đầu thực hiện kê khai giá đối với sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ dưới 6 tuổi. Mục tiêu chính của Thông tư 08 là bảo đảm hài hòa quyền lợi của người tiêu dùng và doanh nghiệp (DN), tôn trọng quyền định giá của DN đối với hàng hóa của mình. Theo đó, sữa không còn bị áp giá trần mà DN sẽ tự kê khai giá bán lẻ cuối cùng đến tay người tiêu dùng, được phép điều chỉnh tăng hoặc giảm giá khi các chính sách của Nhà nước thay đổi và các yếu tố đầu vào như: giá nguyên liệu, tỷ giá, giá nhập khẩu… biến động làm tăng hoặc giảm chi phí và giá bán sữa. DN phải chịu trách nhiệm đối với mức giá kê khai theo đúng chế độ hoạch toán kế toán hiện hành.

huong den thi truong sua canh tranh lanh manh
Sữa và thực phẩm chức năng cho trẻ dưới 6 tuổi phải kê khai giá từ ngày 10-8-2017

Thương nhân sản xuất, nhập khẩu sữa đăng ký giá đối với các cơ quan của ngành công thương theo phân cấp và có trách nhiệm thông báo mức giá bán lẻ đã đăng ký tới hệ thống phân phối của mình. Mức giá bán lẻ phải được niêm yết, không vượt quá mức giá bán lẻ đã đăng ký. Sở Công Thương, Quản lý thị trường… sẽ giám sát và kiểm tra việc kê khai, thực hiện giá bán, tránh trường hợp nâng giá bán vượt quá giá đăng ký, hướng đến thị trường cạnh tranh lành mạnh.

Mặc dù đánh giá khá cao quy định mới về quản lý giá sữa, tuy nhiên, có một số ý kiến cho rằng, Thông tư 08 vẫn còn nhiều điểm chưa thông.

Trong trường hợp DN điều chỉnh tăng, giảm giá không quá 5% thì chỉ cần gửi thông báo về mức giá điều chỉnh cho cơ quan có thẩm quyền trước khi điều chỉnh giá. Trường hợp điều chỉnh tăng, giảm giá cộng dồn quá 5% mức giá đã kê khai liền kề trước đó thì phải thực hiện kê khai giá theo quy định.

Ông Nguyễn Văn Dũng - Đại diện Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế - quan ngại: “Chỉ có 5 ngày để trả lời từ ngày tiếp nhận biểu mẫu kê khai giá của DN là khoảng thời gian quá ngắn. Bởi chắc chắn sẽ có một lượng lớn hồ sơ DN đăng ký kê khai giá “đổ về” cơ quan quản lý. Trường hợp cơ quan quản lý xử lý không kịp thì hồ sơ sẽ “bị trôi” vì ngoài sản phẩm sữa còn có thực phẩm chức năng và các sản phẩm từ sữa… Và, khi không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến tình trạng thương nhân muốn bán giá nào thì bán”.

Ngoài băn khoăn về thời gian tiếp nhận và trả lời biểu mẫu kê khai giá sữa, nhiều ý kiến khác cho rằng, Thông tư 08 chưa thật sự cụ thể để ngành công thương địa phương có căn cứ thực hiện, vì theo quy định, thương nhân sản xuất, nhập khẩu sữa có thể thực hiện đăng ký mức giá bán lẻ khuyến nghị phù hợp với từng khu vực địa lý nhất định. Do đó, giá sản phẩm ở các tỉnh, thành phố có thể khác nhau nên cần có các hướng dẫn cụ thể về cách tính giá ở các địa phương để các Sở Công Thương vận dụng, thẩm định mức giá DN đưa ra, tránh tình trạng tỉnh này đồng ý giá DN đưa ra nhưng tỉnh khác thì không đồng ý và không có cơ sở nào để làm căn cứ đánh giá.

huong den thi truong sua canh tranh lanh manh
Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền sẽ giám sát việc thực hiện theo kê khai giá sữa của DN

Ông Nguyễn Lộc An - Phó vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương - lý giải: Việc cho phép DN kê khai các mức giá phù hợp với địa bàn phân phối theo khu vực địa lý nhất định hoặc theo đặc thù hoạt động phân phối nhằm tạo thuận lợi cho DN linh hoạt giá bán theo chi phí. Tuy nhiên, trong kê khai giá của mình với cơ quan chức năng theo phân cấp, DN phải giải trình đầy đủ tính hợp lý của mức giá kê khai. Ngoài giá bán, DN phải khai báo về hệ thống phân phối sản phẩm để giúp cơ quan quản lý Nhà nước giám sát việc thực hiện giá bán trên thị trường.

Đại diện Hiệp hội DN châu Âu tại Việt Nam và nhiều DN kinh doanh sữa, thực phẩm chức năng nhận định: Cách quản lý giá sữa theo Thông tư 08 là phù hợp với xu thế hiện nay, giúp các DN tăng sức cạnh tranh, để thị trường tự điều tiết giá, mang lại lợi ích cho DN và người tiêu dùng. Bởi khi đó, thị trường sữa sẽ cạnh tranh lành mạnh hơn, các DN phải nỗ lực để giành thị phần bằng các biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Như vậy, người tiêu dùng được hưởng lợi. Các DN cũng cam kết sẽ phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội Sữa và các cơ quan quản lý để thực hiện tốt việc kê khai giá.

Hy vọng thời gian tới giá các sản phẩm sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ bảo đảm hài hòa lợi ích giữa DN và người tiêu dùng; đồng thời khuyến khích DN đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý nhất.

Ông Khuất Quang Hưng, Tiểu ban Thực phẩm dinh dưỡng (NFG) thuộc Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam:

Quy định về kê khai giá bảo đảm được sự minh bạch của thị trường và lợi ích của người tiêu dùng, đồng thời tôn trọng quyền tự định giá của DN và các nguyên tắc cơ bản khác của nền kinh tế thị trường. Đây là một bước đi đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực vận động để EU công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường đầy đủ.

Thanh Hồ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,300 74,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 72,700 ▲200K 74,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 72,500 ▲150K 74,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 61,350 ▲350K 62,200 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 61,250 ▲350K 62,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 72,300 74,000 ▲500K
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
TPHCM - SJC 72.700 ▲300K 73.900 ▲300K
Hà Nội - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 72.700 ▲300K 73.900 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 72.700 ▲300K 73.900 ▲300K
Miền Tây - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 72.700 ▲300K 74.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.600 ▲300K 62.750 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 61.500 ▲250K 62.300 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.480 ▲190K 46.880 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 35.200 ▲150K 36.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.670 ▲110K 26.070 ▲110K
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,190 ▲30K 6,290 ▲30K
Trang sức 99.99 6,125 ▲30K 6,270 ▲30K
Trang sức 99.9 6,115 ▲30K 6,260 ▲30K
SJC Thái Bình 7,280 ▲50K 7,395 ▲45K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,180 ▲30K 6,290 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,180 ▲30K 6,290 ▲30K
NL 99.99 6,140 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,140 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 7,280 ▲50K 7,395 ▲45K
Miếng SJC Hà Nội 7,280 ▲50K 7,395 ▲45K
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,700 ▲400K 74,000 ▲500K
SJC 5c 72,700 ▲400K 74,020 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,700 ▲400K 74,030 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,550 ▲400K 62,650 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,550 ▲400K 62,750 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 61,450 ▲400K 62,350 ▲400K
Nữ Trang 99% 60,533 ▲396K 61,733 ▲396K
Nữ Trang 68% 40,552 ▲272K 42,552 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 24,153 ▲167K 26,153 ▲167K
Cập nhật: 02/12/2023 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,620.81 15,778.59 16,285.97
CAD 17,470.81 17,647.28 18,214.75
CHF 27,049.00 27,322.22 28,200.79
CNY 3,331.69 3,365.34 3,474.08
DKK - 3,484.07 3,617.75
EUR 25,781.55 26,041.97 27,197.16
GBP 29,888.43 30,190.33 31,161.13
HKD 3,029.11 3,059.70 3,158.09
INR - 290.74 302.39
JPY 159.30 160.91 168.63
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 78,405.37 81,545.81
MYR - 5,137.93 5,250.36
NOK - 2,203.39 2,297.11
RUB - 256.80 284.30
SAR - 6,454.01 6,712.52
SEK - 2,269.76 2,366.29
SGD 17,691.56 17,870.26 18,444.90
THB 607.59 675.10 701.00
USD 24,080.00 24,110.00 24,450.00
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,895 15,915 16,515
CAD 17,691 17,701 18,401
CHF 27,427 27,447 28,397
CNY - 3,333 3,473
DKK - 3,458 3,628
EUR #25,586 25,596 26,886
GBP 30,306 30,316 31,486
HKD 2,980 2,990 3,185
JPY 161.3 161.45 171
KRW 16.57 16.77 20.57
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,196 2,316
NZD 14,828 14,838 15,418
SEK - 2,269 2,404
SGD 17,661 17,671 18,471
THB 643.68 683.68 711.68
USD #24,050 24,090 24,510
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,145 24,145 24,445
USD(1-2-5) 23,925 - -
USD(10-20) 23,925 - -
GBP 30,052 30,234 31,185
HKD 3,045 3,067 3,155
CHF 27,191 27,355 28,208
JPY 160.23 161.19 168.64
THB 659.33 665.99 711.24
AUD 15,742 15,837 16,283
CAD 17,572 17,678 18,211
SGD 17,795 17,902 18,407
SEK - 2,282 2,359
LAK - 0.9 1.24
DKK - 3,497 3,612
NOK - 2,217 2,291
CNY - 3,368 3,458
RUB - 246 315
NZD 14,700 14,789 15,198
KRW 16.32 18.03 19.35
EUR 26,012 26,082 27,214
TWD 698.51 - 844.36
MYR 4,853.72 - 5,466.55
SAR - 6,372.03 6,699.02
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,075.00 24,105.00 24,425.00
EUR 26,022.00 26,127.00 26,816.00
GBP 30,116.00 30,298.00 31,091.00
HKD 3,044.00 3,056.00 3,157.00
CHF 27,285.00 27,395.00 28,143.00
JPY 161.52 162.17 166.47
AUD 15,761.00 15,824.00 16,290.00
SGD 17,894.00 17,966.00 18,369.00
THB 671.00 674.00 706.00
CAD 17,655.00 17,726.00 18,122.00
NZD 14,759.00 15,249.00
KRW 17.87 19.55
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24090 24140 24445
AUD 15904 15954 16360
CAD 17766 17816 18221
CHF 27611 27661 28083
CNY 0 3367.6 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 26229 26279 26891
GBP 30571 30621 31079
HKD 0 3000 0
JPY 161.81 162.31 168.36
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0214 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14809 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17985 18035 18446
THB 0 653.2 0
TWD 0 708 0
XAU 7250000 7250000 7340000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 02/12/2023 16:00