Hợp tác xã tăng thêm 14%/năm giá trị thu nhập cho hộ gia đình

13:04 | 10/09/2019

316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là thông tin được đại diện Liên minh HTX Việt Nam cho hay tại tọa đàm “Tăng cường liên kết - Phát triển kinh tế hợp tác bền vững” ngày 10/9, tại Hà Nội.     

Tọa đàm do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức nằm trong khuôn khổ chuỗi các sự kiện hướng tới Diễn đàn Kinh tế hợp tác (KTHT), hợp tác xã (HTX) 2019 dự kiến được tổ chức vào trung tuần tháng 10/2019 tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, tọa đàm này nhằm tập hợp các ý kiến để tạo thành những nhóm vấn đề được trình bày tại Diễn đàn KTHT, HTX 2019.

hop tac xa tang them 14nam gia tri thu nhap cho ho gia dinh
Các đại biểu tham dự tọa đàm

Theo Liên minh HTX Việt Nam, tính đến hết ngày 30/6/2019, cả nước đã thành lập mới được 1.024 HTX, 1 liên hiệp HTX và 2.689 tổ hợp tác (THT); đạt 41% và 44% kế hoạch năm 2019 đặt ra tại Nghị quyết số 09/NQ-LMHTX ngày 20/1/2019, nâng tổng số HTX hoạt động trên cả nước là 23.280 HTX; 75 liên hiệp HTX và 104.861 THT, với gần 900.000 thành viên mới tham gia HTX, THT.

Hiện nay, cả nước có 23.280 HTX, trong đó có hơn 50% là HTX nông nghiệp, 2.323 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; 1.996 HTX thương mại, dịch vụ; 1.392 HTX vận tải; 894 HTX xây dựng; 1.180 quỹ tín dụng nhân dân (TDND); gần 1.000 HTX môi trường và lĩnh vực khác, với gần 8 triệu thành viên, trực tiếp tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho hơn 30 triệu người.

Lãnh đạo Liên minh HTX Việt Nam nhận định, năng lực quản trị của các HTX có nhiều tiến bộ, quy mô, chất lượng và hiệu quả hoạt động của HTX tăng so với năm trước. Các HTX không chỉ giảm chi phí sản xuất của các hộ gia đình thành viên mà còn làm tăng thêm giá trị thu nhập 14%/năm. Hầu hết các HTX đã chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX 2012. Nhiều địa phương, HTX đang trở thành loại hình phổ biến, phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tế tổ chức sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, vận tải đường bộ. Các địa phương cũng đã xử lý dứt điểm những HTX hoạt động yếu kém. Theo đó, đã giải thể được 3.600 đơn vị, chỉ còn khoảng 600 HTX yếu kém đang đợi giải thể hoặc cải tổ trong thời gian tới.

Bên cạnh đó, các HTX cũng được đánh giá đã mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho thành viên, có sản lượng hàng hóa lớn đưa ra thị trường, quản lý chặt chẽ tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào, ký kết hợp đồng tiêu thụ với giá bán có lãi, tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. HTX ở các địa phương đóng góp tích cực cho kinh tế tăng trưởng bền vững, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, cải thiện môi trường và phát triển tổ chức chính trị xã hội.

Minh Loan

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,036 16,136 16,586
CAD 18,224 18,324 18,874
CHF 27,575 27,680 28,480
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,579 3,709
EUR #26,608 26,643 27,903
GBP 31,226 31,276 32,236
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,724 14,774 15,291
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,220 18,320 19,050
THB 637.5 681.84 705.5
USD #25,179 25,179 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 12:00