Hợp tác quốc tế - Nâng tầm thương hiệu VietinBank

21:33 | 09/02/2017

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2016 đánh dấu sự thành công của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) trong hoạt động hợp tác quốc tế. Hoạt động này không chỉ giúp VietinBank thu hút nguồn vốn để phát triển kinh doanh mà còn nâng tầm thương hiệu VietinBank trong giới đầu tư cũng như các định chế tài chính lớn trên toàn cầu.

Chủ động, tích cực

Tại Việt Nam, VietinBank là ngân hàng (NH) đầu tiên thực hiện xử lý tập trung toàn bộ các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại theo chuẩn mực quốc tế. Hoạt động này đã mang đến cho khách hàng (KH) sản phẩm, dịch vụ về thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại có chất lượng cao, đa dạng, hiện đại và tiện ích vượt trội.

Song song với hoạt động này, VietinBank chủ động khai thác và mở rộng quan hệ hợp tác với các NH quốc tế, từ đó có các giải pháp tốt nhất cho KH. Theo đó, VietinBank tiên phong thực hiện thành công các cấu trúc giao dịch huy động ngoại tệ trên thị trường quốc tế, thực hiện thành công nhiều chương trình, giao dịch lớn với các định chế tài chính hàng đầu thế giới. Tháng 3-2016, VietinBank đã ký kết hợp đồng vay hợp vốn trị giá 200 triệu USD với 18 NH quốc tế lớn do 2 NH BNP Paribas và Taipei Fubon Commercial Bank làm đầu mối thu xếp. Hợp đồng này cung cấp cho VietinBank nguồn lực tài chính phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (DN).

hop tac quoc te nang tam thuong hieu vietinbank
Khách hàng giao dịch tại Vietinbank

Về TTQT, trong năm 2016 VietinBank đã ký hợp đồng thanh toán biên mậu với 4 chi nhánh của các NH lớn tại Trung Quốc. Hoạt động thanh toán biên mậu của VietinBank đã và đang hỗ trợ đắc lực cho các DN xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt - Trung. Việc thanh toán qua NH giúp các DN thanh toán cho đối tác nhanh chóng và an toàn hơn so với giao dịch tiền mặt, đồng thời tránh được rủi ro về mặt tỷ giá và những biến động bất thường trên thị trường. Tiện ích này đã góp phần tăng xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới, thêm sự lựa chọn về thanh toán cho các DN.

Năm 2016 cũng đánh dấu một năm thành công của VietinBank trong việc tổ chức các chương trình kết nối kinh doanh. Trong năm vừa qua, VietinBank cùng với BTMU phối hợp tổ chức các chương trình kết nối kinh doanh tại Việt Nam và Nhật Bản. Việc làm này đã tạo điều kiện cho các DN là KH của VietinBank có cơ hội gặp gỡ, trao đổi hợp tác kinh doanh trực tiếp với các DN Nhật Bản là KH của BTMU. Bằng hoạt động này, VietinBank đã trở thành NH đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam phối hợp với NH lớn nhất Nhật Bản tổ chức chương trình kết nối kinh doanh mang tầm cỡ khu vực. Qua đây thể hiện nỗ lực của VietinBank và BTMU trong việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản.

Bề dày thành tựu

Một dấu ấn khác trong hoạt động hợp tác quốc tế là mạng lưới NH đại lý của VietinBank cũng tiếp tục tăng trưởng mạnh. Trong năm 2016, VietinBank đã kết nối thêm với 20 NH, chi nhánh NH trên toàn thế giới, đưa mạng lưới NH đại lý của VietinBank lên con số hơn 1.000 NH tại trên 120 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt, VietinBank luôn đặt quan hệ đại lý chính với các NH hàng đầu tại từng quốc gia và vùng lãnh thổ đó. Đồng thời với việc mở rộng quy mô mạng lưới, hoạt động hợp tác quốc tế đã gặt hái thành tựu đối với việc hỗ trợ các NH TMCP nhỏ trong nước đẩy mạnh tái cấu trúc hệ thống tổ chức tín dụng. Theo đó, từ mối quan hệ hợp tác với các NH hàng đầu trên thế giới, VietinBank đã kết nối và tham gia đồng tài trợ các dự án mang tầm cỡ quốc tế cho các tập đoàn, tổng công ty lớn tại Việt Nam.

Đặc biệt vào tháng 10-2016 đoàn công tác của VietinBank đã có buổi làm việc trực tiếp với các quỹ đầu tư lớn ở thị trường Mỹ. Các cuộc làm việc đã mở ra cơ hội để VietinBank tiếp cận và tiếp xúc sâu rộng hơn với cộng đồng nhà đầu tư trên thế giới, tạo ra tiền đề thuận lợi cho các đợt huy động vốn trong tương lai của VietinBank. Chương trình này đã nhận được sự quan tâm, đánh giá cao của nhà đầu tư tại thị trường Mỹ. Theo đó, một số nhà đầu tư đã lên kế hoạch khảo sát thị trường Việt Nam trong tương lai gần và phối hợp với VietinBank để tìm kiếm cơ hội đầu tư trái phiếu DN mới. Đây là tín hiệu tích cực, ghi nhận những nỗ lực đáng khích lệ của VietinBank trong việc kết nối giới đầu tư quốc tế nhằm nâng cao uy tín, hình ảnh của Việt Nam nói chung và VietinBank nói riêng trên thị trường thế giới.

Với tổng thể các kết quả thu được từ hoạt động này, vị thế của VietinBank một lần nữa được khẳng định trên thị trường thế giới. Tháng 8-2016, Hãng xếp hạng tín nhiệm Standard & Poor’s công bố báo cáo xếp hạng của VietinBank. Theo đó VietinBank được đánh giá là NH có xếp hạng BB-, bằng với trần xếp hạng của Việt Nam, cao nhất trong số các NH Việt Nam được Standard & Poor’s đánh giá. Tương đồng với đánh giá của Standard & Poor’s, hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả của VietinBank cũng đã khiến Fitch nâng xếp hạng của VietinBank lên mức B+, triển vọng ổn định.

Quỳnh Anh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00