Hơn 50 tấn vàng đi đâu?

00:00 | 28/12/1999

670 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Ngày 8/8, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức phiến đấu thầu vàng miếng lần thứ 51, với tổng số 26.000 lượng. Giá tham chiếu tính giá trị đặt cọc là 37,1 triệu đồng/lượng, tỉ lệ đặt cọc là 10%. Mỗi tổ chức tham gia đấu thầu tiếp tục được phép đặt thầu tối thiểu 1.000 lượng và tối đa là 3.000 lượng.

Qua 50 phiên đấu thầu tính từ cuối tháng 3, NHNN đã bán ra gần 52 tấn vàng. Tuy nhiên nhu cầu của thị trường vẫn chưa có dấu hiệu giảm, với biểu hiện rõ ràng là sự “háo hức” không chỉ từ các Ngân hàng TMCP vốn được coi là trường vốn, thị trường lớn, mà có cả sự xuất hiện của cả những doanh nghiệp. Sự đa dạng trong nguồn cầu cho thấy, nhu cầu của thị trường sẽ chưa thể dịu vợi, ít nhất đến 5-7 phiên tiếp theo.

Các tổ chức tham gia đấu thầu đặt thầu tối thiểu 1.000 lượng và tối đa vẫn là 3.000 lượng. Như vậy, việc NHNN chủ động giảm khối lượng đặt thầu của các đơn vị, chia đều cơ hội tham gia của ngân hàng và DN là hoàn toàn hợp lý. Một số người lo lắng, rồi dòng vàng cũng chảy từ các doanh nghiệp kinh doanh vàng về các NH TMCP, bởi NH TMCP có nhiều lợi thế về hệ thống phân phối cũng như lượng tiền mặt dồi dào. Vậy số vàng khổng lồ trên có chảy ra thị trường, hay còn nằm đâu đó trong các tổ chức tín dụng?

Nhiều ngân hàng khó khăn trong việc tất toán trạng thái vàng

Trao đổi cùng PetroTimes, một chuyên gia ngoại hối độc lập, người có nhiều năm hoạt động ở các định chế tài chính lớn trên thế giới cho rằng, bất cứ thời điểm nào kinh doanh vàng cũng cực kỳ rủi ro. Kể cả những ông lớn, những Quỹ đầu tư khổng lồ trên thế giới còn chết vì vàng, thì nhận thức của các nhà quản lý trong nước chắc cũng không ngoài luồng suy nghĩ trên. Chỉ còn khả năng, nếu các tổ chức tín dụng “hoãn binh” được thời gian tất toán với người dân thì bây giờ chính là thời gian họ phải gom vàng để giải quyết dứt điểm nếu không muốn bị "sờ gáy".

“Nhu cầu chưa có dấu hiệu giảm sút và điều đó thật khó đoán biết. Trên lý thuyết, 30/6 là thời điểm các tổ chức tín dụng phải tất toán trạng thái vàng. Tuy nhiên, hầu hết các khoản vay vàng đều ở trung và dài hạn nên việc chuyển đổi các hợp đồng vay vàng sang vay tiền đồng là điều không hề đơn giản. Do đó, các ngân hàng buộc phải mua vàng để cân đối. Đó cũng là lý do giải thích vì sao nhu cầu thị trường tăng, giá luôn giữ ở mức cao dù giá thế giới đã điều chỉnh giảm trở lại,” vị chuyên gia này phân tích.

Chuyên gia trên cũng nhận định, trong số trên 50 tấn vàng NHNN đã “bơm” ra thị trường với tần suất dày đặc vừa qua, chắc chắn phải có tới 3/4 (dao động 35-40 tấn) được các tổ chức sử dụng để tiếp tục tất toán trạng thái. Trong nay mai, số vàng này sẽ trở lại với người dân hoặc những doanh nghiệp đã tin tưởng gửi vàng trước đây.

“Tính nhanh, con số thực sự được bán ra thị trường trong thời gian gần đây chỉ còn khoảng 1/4, tương đương 15-17 tấn. Nếu chiểu theo dự báo của Hội đồng vàng thế giới: Mỗi năm thị trường Việt Nam cần khoảng 100 tấn vàng, thì con số trên là quá nhỏ so với nhu cầu thị trường. Đó cũng là lý do giải thích vì sao NHNN vẫn phải tiếp tục đấu thầu và tiếp tục tạo cung nhiều chục phiên nữa, kể cả khi lượng vàng vừa được tất toán quay trở lại kho của các doanh nghiệp kinh doanh vàng”, chuyên gia cho biết thêm.

Khả năng các NH TMCP khan hiếm vàng để tất toán càng trở nên rõ nét, khi bản thân những doanh nghiệp tham gia kinh doanh vàng cũng được chính NH TMCP gạ gẫm bán lại ngay sau các phiên đấu thầu. Bên cạnh đó, thị trường cũng có một số đồn đoán về tình trạng đầu cơ, gom hàng với sự xuất hiện của một số giao dịch lớn bất thường trong thời gian gần đây. Ngoài ra, khả năng vàng lậu cũng có thể xuất hiện. Sau khi NHNN siết chặt thị trường ngoại tệ và vàng miếng, nguồn thu của gần 10.000 cửa hàng vàng trên cả nước bị thu hẹp đáng kể. Vì thấy, nếu chủ cửa hàng tìm đến các tổ chức tín dụng xin bán chui vàng miếng là có thật, bên cạnh việc mua bán ngoại tệ chợ đen thì cũng phải là điều quá khó hiểu.

Được biết, để tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vừa qua NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép kinh doanh mua, bán vàng miếng nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ hóa đơn, chứng từ trong hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, đặc biệt đối với các giao dịch mua, bán vàng miếng có giá trị lớn. Một trong những nội dung đáng chú ý nhất, là từ 1/8/2013, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép kinh doanh mua, bán vàng miếng thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh mua bán vàng miếng hàng ngày, đặc biệt với những giao dịch với khối lượng lớn.

Tùng Lê

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 00:47