Hoàn thành 99% nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước

22:26 | 30/12/2013

1,155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Bộ Tài chính cho biết chiều ngày 30/12/2013.

Nhiệm vụ thu NSNN năm 2013 cơ bản hoàn thành.

Đại diện Bộ Tài chính cho biết, tính đến nay, tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) nếu kể cả ghi thu - ghi chi ngoài dự toán ước đạt khoảng 99% dự toán, còn nếu loại trừ số ghi thu - ghi chi, thì thu cân đối đạt khoảng trên 97% dự toán, tăng thêm trên 16.000 tỉ đồng so với số đã báo cáo Quốc hội.

Bộ Tài chính đánh giá: Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, phục hồi tăng trưởng kinh tế chậm hơn dự kiến. Còn trong nước, tuy kinh tế vĩ mô đã bước đầu ổn định và có những chuyển biến tích cực nhưng khó khăn trong sản xuất - kinh doanh vẫn còn nhiều. Vì vậy, nhiệm vụ dự toán thu NSNN năm 2013 là rất nặng nề, đặc biệt là còn phải thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn để khuyến khích đầu tư, sản xuất - kinh doanh…

Do sớm nhận định được những khó khăn như trên, nên ngay từ những tháng đầu năm 2013, Bộ Tài chính đã chủ động trình Chính phủ quyết định nhiều giải pháp miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp (Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ); trên cơ sở đó, đã khẩn trương tổ chức hướng dẫn và thực hiện.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đã trình Chính phủ trình Quốc hội thông qua các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và Luật thuế Giá trị gia tăng với những điều chỉnh ưu đãi hơn cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng sớm 6 tháng (từ 1/7/2013) mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%, giảm so với mức 25% trước đó.

Và để đảm bảo thực hiện nhiệm thu NSNN, Bộ Tài chính đã tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, cấp uỷ và chính quyền địa phương trong chỉ đạo thu NSNN…

Trong điều hành, Bộ Tài chính đã liên tục theo dõi, đánh giá, chỉ đạo hệ thống thuế, hải quan đẩy mạnh công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu; tăng cường thanh tra, kiểm tra; đẩy nhanh việc xử lý nợ đọng thuế theo đúng quy định của pháp luật; phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đặc biệt, đã tăng cường phối hợp với cơ quan cảnh sát điều tra, an ninh điều tra của Bộ Công an và Cục phòng chống rửa tiền của Ngân hàng Nhà nước nhằm trao đổi thông tin, điều tra khởi tố đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng tại một số doanh nghiệp; thực hiện kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh tạm nhập-tái xuất, chống chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại…

Dự báo thu NSNN gặp khó, trong năm 2013, Bộ Tài chính cũng đã thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát cắt, giảm tối đa các khoản chi tổ chức lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, tiết giảm chi phí công tác trong nước và ngoài nước...; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương.

Với những giải pháp tổng thể, xuyên suốt như trên, đại diện của Bộ Tài chính cho biết: Tính đến thời điểm hiện tại, thu NSNN đã hoàn thành 99% dự toán được Quốc hội giao. Trong đó, đã thu vào NSNN trên 20.000 tỉ đồng cổ tức DNNN và phần lợi nhuận còn lại sau khi trích nộp các quỹ theo quy định của pháp luật của các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, thu tiền sử dụng đất đạt khoảng 42.500 tỉ đồng, vượt trên 3.300 tỉ đồng so số báo cáo Quốc hội,...

Số tăng cân đối thu thêm đã đảm bảo thanh toán 14.800 tỉ đồng nợ hoàn thuế GTGT phát sinh năm 2013. Các địa phương trọng điểm thu ước đạt và vượt dự toán thu trên địa bàn, như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà rịa - Vũng tàu, Vĩnh Phúc,... 

Về chi NSNN, vị này cho biết: Mặc dù thu ngân sách khó khăn nhưng Bộ Tài chính đã chủ động huy động các nguồn lực để đảm bảo các nhu cầu chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trả nợ, cải cách tiền lương, an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai. Bên cạnh đó, đã tập trung giải ngân vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định ứng trước dự toán năm sau (vốn đối ứng các dự án ODA; các dự án đầu tư, nâng cấp Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14;...)

Tính đến 31/12/2013, hệ thống Kho bạc Nhà nước ước thực hiện kiểm soát chi đối với gần 648.300 tỉ đồng chi thường xuyên của NSNN, đạt 96% dự toán chi thường xuyên, đã phát hiện trên 77.000 khoản chi của trên 34.600 lượt đơn vị chưa chấp hành đúng thủ tục, chế độ quy định, từ chối chưa thanh toán với số tiền trên 1.400 tỉ đồng chưa đủ điều kiện chi theo quy định; đối với chi đầu tư phát triển, đã giải ngân qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ước đạt 223.552 tỉ đồng, đạt 85% kế hoạch vốn năm 2013 (bao gồm cả tạm ứng)…

Với những kết quả như trên, Bộ Tài chính cho biết: Việc cân đối NSNN đã đảm bảo giữ bội chi NSNN trong phạm vi Quốc hội đã cho phép điều chỉnh là 5,3%GDP.

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,842 15,862 16,462
CAD 18,012 18,022 18,722
CHF 26,977 26,997 27,947
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.65 159.8 169.35
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,557 14,567 15,147
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:45