Hiện tượng “nghịch” trên thị trường bất động sản

15:00 | 05/08/2022

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện giá bất động sản (BĐS) tại hầu hết các thị trường đều không giảm mà còn tăng, liên tục thiết lập mặt bằng giá mới, trong khi thanh khoản trên thị trường không tăng tương ứng. Các chuyên gia cho rằng, cần phải kiểm soát hiện tượng “nghịch” này.
Hiện tượng “nghịch” trên thị trường bất động sản
Giá bất động sản tăng cao so với thu nhập của phần lớn người dân

Từ đầu năm đến nay, thị trường BĐS chưa phục hồi hoàn toàn sau dịch Covid-19, đồng thời đang đối mặt với những khó khăn do chính sách kiểm soát chặt chẽ dòng vốn, khiến cho nguồn cung giảm sâu, giá tăng cao so với thu nhập của phần lớn người dân.

Báo cáo tình hình thị trường của Bộ Xây dựng cho thấy, năm 2021, cả nước có 172 dự án nhà ở thương mại hoàn thành, với quy mô 24.027 căn, bằng khoảng 42% số lượng so với năm 2020. Trong 6 tháng đầu năm 2022, giá căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền vẫn tăng so với thời điểm cuối năm 2021, mức độ tăng giá các phân khúc BĐS tập trung trong cuối quý I/2022, chậm dần và có dấu hiệu chững lại trong quý II/2022.

Đáng chú ý, mặc dù nguồn cung ít nhưng số lượng giao dịch trên thị trường không nhiều. Trong tổng số trên 22.700 căn hộ được đưa ra thị trường, số lượng giao dịch chỉ gần 11.600 căn, tỷ lệ hấp thụ đạt 50,9%. Như vậy có thể thấy mức thanh khoản trên thị trường khá thấp, giá nhà tăng nhanh chủ yếu do chi phí phát sinh, không phải do sức mua trên thị trường tăng.

Theo thống kê của kênh thông tin dịch vụ BĐS số 1 Việt Nam batdongsan.com.vn, thị trường BĐS tại nhiều tỉnh, thành phố vẫn sôi động, nhưng mức độ quan tâm đất nền giảm khoảng 7% so với cùng kỳ năm 2021, các tỉnh phía Bắc, phía Nam giảm lần lượt 11% và 12%, nhưng giá rao bán vẫn ở ngưỡng cao, còn tiếp tục tăng thêm. Đơn cử, tại Hà Nội, mức độ quan tâm đất nền các huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thạch Thất, Quốc Oai đều giảm hơn 10%, song giá rao bán lại tăng lần lượt 20%, 21%, 11%, 26%. Một số địa phương như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng ghi nhận lượng quan tâm sụt giảm lần lượt 32%, 22%, 7%, nhưng giá rao bán tăng tương ứng 16%, 35%, 29%. Tương tự, tại thị trường phía Nam, mức độ quan tâm đất nền ở Bình Dương, Đồng Nai đều giảm 13%, giá rao bán vẫn tăng lần lượt 27% và 7%.

Hiện tượng “nghịch” trên thị trường bất động sản
Dự báo trong những tháng cuối năm 2022 đất nền tiếp tục chững hoặc giảm nhẹ để tìm điểm cân bằng sau giai đoạn sốt giá

Ông Nguyễn Quốc Anh - Phó tổng giám đốc batdongsan.com.vn - nhận định, sau 2 năm chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, giá BĐS tại hầu hết các thị trường đều không giảm mà còn tăng, liên tục thiết lập mặt bằng giá mới, trong khi thanh khoản trên thị trường không tăng tương ứng.

Đồng quan điểm, ông Nguyễn Văn Đính - Chủ tịch Hội Môi giới BĐS Việt Nam (VARS) - cho rằng, nguồn cung trên thị trường giảm mạnh do việc thắt chặt pháp lý, cùng với những chi phí đầu vào tăng cao là nguyên nhân chính đẩy giá nhà đất tăng. Bên cạnh đó, tâm lý đầu cơ hình thành trong bối cảnh lạm phát do khủng hoảng kinh tế sau dịch cũng khiến giá nhà đất tăng mạnh. Song, giá nhà tăng, thanh khoản thấp là tín hiệu cho thấy đã xuất hiện bong bóng cục bộ...

Vì vậy, các chuyên gia BĐS cho rằng, cần phải nhanh chóng mở rộng thêm nguồn cung, nhất là nguồn cung ngắn hạn. Các địa phương đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, tăng tiến độ phê duyệt thủ tục đầu tư dự án, không để tồn đọng và kéo dài nhiều hồ sơ, thủ tục; công bố thông tin dữ liệu về những dự án được chấp thuận đầu tư, kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đai, dự án được phép giao dịch trên thị trường, biến động giá BĐS...

Theo ông Nguyễn Văn Đính, vấn đề quan trọng nhất hiện nay là các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục rà soát các quy định chồng chéo của các luật liên quan đến thị trường BĐS, sớm tháo gỡ các rào cản thủ tục phê duyệt đầu tư các dự án BĐS; thành lập cơ quan chuyên biệt có năng lực và khả năng tiếp nhận, xử lý vướng mắc thuộc thẩm quyền Chính phủ để hỗ trợ cho các địa phương tháo gỡ vướng mắc thủ tục phê duyệt đầu tư.

Các chuyên gia cũng nhận định, thị trường BĐS đã lập đỉnh và bước vào một giai đoạn mới. Giá BĐS hiện nay tăng đột biến ở địa phương nào có thể là hiện tượng “thổi giá”. Thời điểm này không còn diễn ra những cảnh nhà đầu tư xếp hàng dài để xem, mua đất, thay vào đó là tâm lý thăm dò, người mua ít, người bán nhiều. Từ nay đến cuối năm 2022, dự báo thị trường đất nền tiếp tục chững hoặc giảm nhẹ để tìm điểm cân bằng sau giai đoạn sốt giá.

Ông Nguyễn Quốc Anh cho hay, mặc dù sự quan tâm đến BĐS có dấu hiệu hạ nhiệt tại nhiều địa phương trong quý II/2022 so với cùng kỳ năm 2021, nhưng trong ngắn hạn, sẽ khó có khả năng giá BĐS giảm. Vì ngoài mục đích để ở với nhu cầu luôn hiện hữu, mục đích đầu tư sẽ hướng tới dài hạn và tâm lý đầu tư BĐS không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố ngắn hạn.

TS Cấn Văn Lực phân tích: Giá BĐS đã tăng nóng trong 2 năm qua, không riêng tại Việt Nam mà trên toàn thế giới. Giá BĐS toàn cầu tăng trung bình 6-7% trong giai đoạn 2020-2021, bởi dòng tiền rẻ, lãi suất thấp, cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh ít... nên dòng tiền đổ vào BĐS. Tuy nhiên, những yếu tố cơ bản đẩy giá BĐS như 2 năm qua đã không còn nữa, trừ khi các quy định pháp lý liên quan đến kinh doanh BĐS được điều chỉnh, thông tin quy hoạch được công bố, cơ sở hạ tầng được đầu tư...

Ngoài ra, Chính phủ và các bộ, ngành, chính quyền địa phương đang có động thái điều tiết, đưa thị trường trở về giá trị thật. Về lâu dài, Việt Nam cần đánh thuế BĐS thứ hai, thứ ba... để xây dựng thị trường BĐS lành mạnh, theo thông lệ quốc tế, không thể “một mình một chợ”. Đây cũng là cách để hạn chế tình trạng đầu cơ trên thị trường BĐS.

Do những cơn sốt đất hồi cuối năm 2021, đầu năm 2022, tại các các khu vực sôi động như Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên..., có những lô đất nền đã tăng tới 30-50% giá trị. Tuy nhiên, từ quý II/2022, hiện tượng này không còn, vì với mức giá cao đó, các giao dịch khó thành công bởi tâm lý thận trọng của nhà đầu tư.

Thanh Hằng

Tiện ích xứng tầm tại bất động sản hạng sang ngay đất “vàng” Sài GònTiện ích xứng tầm tại bất động sản hạng sang ngay đất “vàng” Sài Gòn
Thị trường bất động sản hồi phục khả quanThị trường bất động sản hồi phục khả quan
Gần 33 nghìn cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sảnGần 33 nghìn cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Phát triển hệ sinh thái bất động sản an toàn, lành mạnh, bền vữngPhát triển hệ sinh thái bất động sản an toàn, lành mạnh, bền vững

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:45