Hết tháng 11, PVN đã nộp ngân sách Nhà nước vượt 46,5% kế hoạch năm 2018

07:00 | 07/12/2018

956 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến hết tháng 11/2018, nộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đạt 108,122 ngàn tỷ đồng, vượt 46,5% kế hoạch cả năm.
pvn da hoan thanh vuot 465 ke hoach nop ngan sach nha nuoc nam 2018
Người lao động Vietsovpetro làm việc trên giàn khoan

11 tháng đầu 2018, PVN tiếp tục phải thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong bối cảnh thị trường dầu khí có nhiều biến động, kinh tế thế giới tiềm ẩn không ít rủi ro, trong khi đó, nhiều vấn đề khó khăn, vướng mắc của Tập đoàn cũng như các đơn vị thành viên vẫn chưa được tháo gỡ kịp thời. Tuy nhiên, với tinh thần, quyết tâm cao nhất, chủ động trong việc xây dựng và đề ra các giải pháp thực hiện, với sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Đảng uỷ, HĐTV và Ban Tổng giám đốc Tập đoàn, sự đoàn kết, nỗ lực, cố gắng vượt khó của toàn thể người lao động dầu khí và giá dầu trung bình 11 tháng cao hơn mức kế hoạch, PVN đã cơ bản hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra trong tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2018.

Tổng sản lượng khai thác quy dầu tháng 11 đạt 1,99 triệu tấn, vượt 11,3% so với kế hoạch tháng, tính chung 11 tháng đạt 22,1 triệu tấn, vượt 5,4% so với kế hoạch 11 tháng và bằng 96,8% kế hoạch năm, trong đó: Sản lượng khai thác dầu tháng 11 đạt 1,13 triệu tấn, vượt 6,6% so với kế hoạch tháng, tính chung 11 tháng đạt 12,84 triệu tấn, vượt 5,6% so với kế hoạch 11 tháng và bằng 97% kế hoạch năm. Sản lượng khai thác khí tháng 11 đạt 0,87 tỷ m3, vượt 18,1% so với kế hoạch tháng, tính chung 11 tháng đạt 9,26 tỷ m3, vượt 5,2% kế hoạch 11 tháng và bằng 96,4% kế hoạch năm.

Các hoạt động sản xuất điện, xăng dầu và đạm đều đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đặc biệt là sản xuất đạm tháng 11 đạt 97 ngàn tấn, tính chung 11 tháng đạt 1,477 triệu tấn, vượt 5,2% kế hoạch 11 tháng và 96,4% kế hoạch năm.

Về các chỉ tiêu tài chính, tổng doanh thu toàn Tập đoàn 11 tháng đạt 542,344 ngàn tỷ đồng, vượt 16,8% so với kế hoạch 11 tháng và vượt 2,2% kế hoạch năm. Nộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn 11 tháng đạt 108,122 nghìn tỷ đồng, vượt 46,5% kế hoạch cả năm.

pvn da hoan thanh vuot 465 ke hoach nop ngan sach nha nuoc nam 2018
Cán bộ biệt phái của PVEP tại Dự án Bir Seba giữa sa mạc Sahara

Tính đến hết tháng 11/2018, về cơ bản các đơn vị trong Tập đoàn đều giữ được nhịp độ sản xuất kinh doanh và hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, trong đó có 3 đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch cả năm các chỉ tiêu tài chính hợp nhất về tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách nhà nước. Cụ thể:

BSR đạt tổng doanh thu 11 tháng đạt 103,9 ngàn tỷ đồng, vượt 33% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế đạt 5,48 ngàn tỷ đồng, vượt 40% kế hoạch năm; lợi nhuận sau thuế đạt 4,9 ngàn tỷ đồng, vượt 50% kế hoạch năm; nộp NSNN đạt 10,97 ngàn tỷ đồng, vượt 32% kế hoạch năm.

PV GAS đạt tổng doanh thu 11 tháng là 66,316 ngàn tỷ đồng, vượt 12% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế đạt 12,592 ngàn tỷ đồng, vượt 57% kế hoạch năm; lợi nhuận sau thuế đạt 10,119 ngàn tỷ đồng, vượt 57% kế hoạch năm; nộp NSNN đạt 4,776 ngàn tỷ đồng, vượt 63% kế hoạch năm.

PVTrans đạt tổng doanh thu 11 tháng là 7,051 ngàn tỷ đồng, vượt 34% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế đạt 700 tỷ đồng, vượt 59% kế hoạch năm; lợi nhuận sau thuế đạt 565 tỷ đồng, vượt 58% kế hoạch năm; nộp NSNN đạt 334 tỷ đồng, vượt 54% kế hoạch năm).

pvn da hoan thanh vuot 465 ke hoach nop ngan sach nha nuoc nam 2018
Người lao động PV GAS

Ngoài ra, có 2 đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch cả năm chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế hợp nhất là PVI (lợi nhuận trước thuế đạt 774,8 tỷ đồng, vượt 32% kế hoạch năm, lợi nhuận sau thuế đạt 611,8 tỷ đồng, vượt 34% kế hoạch năm) và PVCFC (lợi nhuận trước thuế đạt 919,3 tỷ đồng, vượt 34% kế hoạch năm, lợi nhuận sau thuế đạt 884,6 tỷ đồng, vượt 36% kế hoạch năm).

Các hoạt động nổi bật trong tháng 11:

1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đứng vị trí dẫn đầu khối doanh nghiệp có lợi nhuận lớn nhất Việt Nam trong Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam 2018 do Công ty Cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) tổ chức.

2. Bộ Công Thương tổ chức Lễ bàn giao các Tập đoàn, Tổng Công ty do Bộ Công Thương làm đại diện chủ Sở hữu về Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (UB QLVNN) trong đó có Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

3. Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cơ bản hoàn thành sắp xếp, tái cơ cấu bộ máy điều hành. Hoàn thành hợp nhất cơ quan chuyên trách của Đảng với Ban chuyên môn có nhiệm vụ tương đồng.

4. PVN, PV GAS và POT phối hợp tổ chức ký kết Thỏa thuận chuyển nhượng Biên bản Ghi nhớ về việc cung cấp khí từ cụm mỏ Tuna, Indonesia cho thị trường Việt Nam.

5. Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ được nâng gần gấp đôi công suất sản xuất sợi DTY lên khoảng 400 tấn sợi/tháng. Công ty CP Xơ sợi tổng hợp An Sơn và Công ty CP Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí (PVTEX) ra mắt sản phẩm sợi AnPoly hoàn toàn mới. Sản phẩm này sau khi ra mắt đã được bao tiêu ngay bởi Công ty TNHH Hợp Long.

6. Ban Quản lý dự án Điện lực Dầu khí Sông Hậu 1 đã cùng Tổng thầu EPC là Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) và Tập đoàn Doosan đã lắp đặt thành công Tuabin cao áp và trung áp (HIP) của tổ máy số 1 Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Sông Hậu 1.

Hà Lê

pvn da hoan thanh vuot 465 ke hoach nop ngan sach nha nuoc nam 2018 8 nhóm giải pháp bảo đảm phát triển bền vững ngành Dầu khí
pvn da hoan thanh vuot 465 ke hoach nop ngan sach nha nuoc nam 2018 VEA kiến nghị tháo gỡ khó khăn cho PVN
pvn da hoan thanh vuot 465 ke hoach nop ngan sach nha nuoc nam 2018 Vietnam Report vinh danh PVN đứng đầu Top 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2018
pvn da hoan thanh vuot 465 ke hoach nop ngan sach nha nuoc nam 2018 Ngành Dầu khí Việt Nam phải tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực, bắt kịp xu hướng phát triển của ngành năng lượng thế giới
pvn da hoan thanh vuot 465 ke hoach nop ngan sach nha nuoc nam 2018 PVN và Vietsovpetro sẽ đầu tư xây dựng Khu di tích Chi Lăng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,182 16,202 16,802
CAD 18,305 18,315 19,015
CHF 27,395 27,415 28,365
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,372 26,582 27,872
GBP 31,111 31,121 32,291
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,250 2,370
NZD 14,852 14,862 15,442
SEK - 2,278 2,413
SGD 18,130 18,140 18,940
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 23:45