Hết cách ly, người Trung Quốc lại mua hàng xa xỉ

21:16 | 12/03/2020

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Người Trung Quốc đang dần quay lại các trung tâm thương mại và cửa hiệu sang trọng khi quy định cách ly vì dịch bệnh tại đây nới lỏng.

Andy Li đã đến trung tâm thương mại Maoye ở Sơn Tây 3 lần kể từ khi lệnh cách ly được nới lỏng 2 tuần trước. Nơi này luôn kiểm tra thân nhiệt khách hàng ở cửa vào và bắt buộc mọi người đeo khẩu trang.

"Tôi bị nhốt trong nhà cả tháng rồi. Khu của chúng tôi không cho phép mọi người đi đâu cả. Giờ tôi mới cảm thấy như được tự do trở lại", anh nói. Li từng cố mua đồ online trong thời gian bị cách ly. Nhưng những sản phẩm anh đặt hàng lại bị tắc nghẽn ở cửa khẩu.

het cach ly nguoi trung quoc lai mua hang xa xi
Khách hàng đi qua một biển quảng cáo của Gucci tại Hong Kong (Trung Quốc). Ảnh: Reuters

"Chúng tôi nhận thấy có sự cải thiện trong việc kinh doanh ở Trung Quốc", Micaela Le Divelec Lemmi – CEO hãng đồ xa xỉ Salvatore Ferragamo (Italy) hôm thứ ba cho biết, "Ngoài lưu lượng khách hàng, tâm lý người mua Trung Quốc cũng tốt lên. Sau 1,5 tháng bị phong tỏa, họ rất muốn quay lại cuộc sống trước đây".

Lưu lượng khách tại các cửa hàng ở Trung Quốc đang dần tăng lên, sau khi giảm tới 80% trong thời kỳ dịch bệnh lên đỉnh điểm. Đà hồi phục có thể tăng tốc trong vài tuần tới, nhờ tâm lý "mua bù". Amrita Banta – Giám đốc Agility Research nhận xét: "Trung Quốc có vẻ đang tốt dần lên và các thành phố lớn cũng bày tỏ sự lạc quan thận trọng. Chúng tôi nhìn thấy sự chuyển biến chậm thôi, nhưng rõ ràng theo hướng tích cực".

Người Trung Quốc đóng góp hơn một phần ba doanh thu hàng xa xỉ toàn cầu, và đóng góp hai phần ba tăng trưởng ngành này những năm gần đây. Khi Bắc Kinh áp lệnh phong tỏa cuối tháng 1 để chặn lại đà lây lan của virus, doanh số hàng xa xỉ đã chững lại ngay khi kỳ nghỉ Tết Nguyên đán chỉ mới bắt đầu. Ngành này sau đó lại chịu tiếp cú sốc khi các kinh đô hàng xa xỉ như Italy cũng áp lệnh cách ly. Covid-19 còn lan ra nhiều thị trường lớn, như Mỹ.

Dù vậy, đại dịch tại Trung Quốc đang dần được kiểm soát. Số ca nhiễm mới giảm mạnh so với vài tuần trước. Nhiều thương hiệu xa xỉ đã hoạt động trở lại. Hermes cho biết họ đã mở cửa lại gần như toàn bộ cửa hàng ở Trung Quốc. Trước đó, hãng đóng 11 cơ sở khi lệnh phong tỏa lên đỉnh điểm. Hãng trang sức Chow Tai Fook cũng cho biết 85% trong số hơn 3.600 cửa hàng của họ tại Trung Quốc sẽ khôi phục hoạt động tuần này.

Các chuyến bay bị hủy và lệnh cấm bán tour khiến người Trung Quốc khó đi nước ngoài. Việc này sẽ khiến họ chuyển sang mua hàng trong nước. Xu hướng này càng được củng cố nhờ thuế nhập khẩu được cắt giảm.

Dù vậy, việc mua bù khó bù đắp toàn bộ doanh thu bị mất. Dịch bệnh được dự báo thổi bay 40 tỷ euro (45 tỷ USD) doanh thu ngành hàng xa xỉ năm nay, theo khảo sát của Boston Consulting Group và Sanford C. Bernstein. Và không phải tất cả mọi người đều sẽ quay trở lại trung tâm thương mại khi lệnh phong tỏa nới lỏng.

"Vấn đề nằm ở sự tự tin của người dân thôi", Jason Yu – Giám đốc Kantar Worldpanel Greater China cho biết. Nhiều người làm việc trong ngành dịch vụ hoặc điều hành các công ty nhỏ đã chịu nhiều thiệt hại vì đại dịch. Họ có thể sẽ chi tiêu tiết kiệm hơn.

Dù quý I u ám, với doanh thu được dự báo giảm 25% - 33% trên toàn cầu, Ferragamo vẫn hy vọng doanh thu tại Trung Quốc tăng trưởng năm nay. Tuy nhiên, đó là chỉ khi dịch bệnh tiếp tục đi xuống. Công ty này sẽ cắt giảm sản xuất và ngừng các khoản đầu tư "không được coi là nền tảng"."Cũng như các đối thủ, chúng tôi chỉ có 24 giờ mỗi ngày thôi", Le Divelec Lemmi cho biết.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,238 27,258 28,208
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,310 26,520 27,810
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.8 158.95 168.5
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,074 18,084 18,884
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00