Hàng triệu cử nhân Trung Quốc “xếp xó” tấm bằng tốt nghiệp vì Covid-19

07:17 | 03/11/2020

137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có đến 8,74 triệu cử nhân Trung Quốc sau khi tốt nghiệp ra trường trong năm 2020 đang đối mặt với thất nghiệp do những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19.
Hàng triệu cử nhân Trung Quốc “xếp xó” tấm bằng tốt nghiệp vì Covid-19 - 1
Đại dịch Covid-19 không chỉ đem đến những thiệt hại về con người mà còn ảnh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế và xã hội. Ảnh: CNBC

Theo một báo cáo mới đây về triển vọng việc làm dành cho sinh viên vừa tốt nghiệp ở Trung Quốc, công tác tuyển dụng trong các ngành công nghiệp hàng tiêu dùng, sản xuất, phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin đang chứng kiến sự giảm mạnh so với cùng kỳ những năm trước đây do những hậu quả nặng nề đại dịch Covid-19 gây ra.

Trong khi đó, các ngành như chăm sóc sức khỏe, đào tạo từ xa và pháp lý chịu ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 ít hơn, và số lượng việc làm được tuyển dụng cũng đang duy trì ở mức ổn định.

Bản phân tích này cũng đã chỉ ra sự thiếu hụt nhân tài trong các lĩnh vực đặc thù về giao thông vận tải, truyền thông và giáo dục.

Đại dịch Covid-19 khởi phát tại thành phố Vũ Hán, Trung Quốc vào cuối năm ngoái đã nhanh chóng lan rộng ra và trở thành một đại dịch toàn cầu. Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới cũng đã phải đối mặt với nhiều khó khăn khi GDP quý I năm nay giảm tới 6,8%.

Trong khi giới chức nước này tỏ ra lạc quan về khả năng phục hồi vượt bậc, thì họ vẫn còn rất lo ngại về sự lan rộng của đại dịch này. Đặc biệt khi có hàng trăm nghìn thậm chí đến hàng chục triệu cử nhân đại học tốt nghiệp tại nước ngoài đang quay trở lại để tìm kiếm việc làm.

Hàng triệu cử nhân Trung Quốc “xếp xó” tấm bằng tốt nghiệp vì Covid-19 - 2
Thị trường lao động cũng trở nên u ám khi hàng loạt nhà hàng, cửa hiệu, công ty đóng cửa, cướp đi sinh kế của hàng chục triệu lao động Trung Quốc. Ảnh: CNBC

Theo bà Zhang chia sẻ, chính phủ Trung Quốc vẫn sẽ tiếp tục bổ sung các chính sách hỗ trợ lao động kịp thời, bao gồm việc mở rộng việc thuê sinh viên ra trường vào các tập đoàn nhà nước, và con số này có thể lên tới 2,8 triệu cử nhân.

Vào đầu tháng, Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc cho biết, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 20-24 có bằng đại học đã cao hơn 4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2019. Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực thành thị là 5,4%.

Hàng triệu cử nhân tốt nghiệp nước ngoài hồi hương

Hồi đầu năm nay, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) từng dự đoán Trung Quốc có thể là nền kinh tế lớn duy nhất tăng trưởng dương trong năm nay. Cùng lúc đó, sự siết chặt đối với việc đi lại xuyên biên giới và du học, đặc biệt đối với người Trung Quốc ở Mỹ, đang tạo ra làn sóng hồi hương của sinh viên Trung Quốc trong thời buổi kinh tế khó khăn như hiện nay.

Theo một nghiên cứu do LinkedIn và CCG thực hiện với hơn 218.000 sinh viên tốt nghiệp trong giai đoạn 2014-2019 từ 10 trường đại học hàng đầu Trung Quốc cho thấy, có khoảng 70% sinh viên lựa chọn đi du học. Đặc biệt, 80% trong số họ đã quay trở lại làm việc trong nước. Sự lựa chọn hàng đầu của các cử nhân này là Huawei, tiếp đến chính là Tencent và Microsoft.

Miao Lu, nhà đồng sáng lập và phó chủ tịch CCG, cho biết trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại với CNBC rằng: “Sẽ có ngày càng nhiều sinh viên tốt nghiệp tại nước ngoài trở về. Để trở về Trung Quốc kiếm việc làm, những sinh viên này đã họ phải đối mặt với rất nhiều thách thức, mặc dù có những cơ hội trong các ngành công nghiệp mới xuất hiện kể từ sau đại dịch Covid-19.”

Những sự lựa chọn “khác”

Hàng triệu cử nhân Trung Quốc “xếp xó” tấm bằng tốt nghiệp vì Covid-19 - 3
Thị trường việc làm ngày càng u ám cho sinh viên Trung Quốc. Ảnh: Getty

Đối với những sinh viên tốt nghiệp đại học trong nước, họ đang gặp phải khó khăn trong vấn đề tìm việc làm kể từ khi dịch Covid-19 tàn phá nền kinh tế. Nhiều người buộc "xếp xó" bằng đại học để tìm đến các công việc chân tay, trong khi một số người chuyển hướng sang kinh doanh các loại hàng đã nổi lên trong nước sau đại dịch Covid-19

Nền tảng giao hàng Meituan cho biết trong một báo cáo vào tháng 7 rằng, trong nửa đầu năm, 2,8% nhân viên giao hàng của họ là sinh viên mới tốt nghiệp, với 20,5% có ít nhất bằng cử nhân. Trong tổng số tài xế, gần 1/4, tương đương 24,7%, có bằng cấp từ một cơ sở giáo dục, bao gồm cả các trường dạy nghề, tăng từ 18% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đặc biệt hơn nữa, Cainiao, chi nhánh hậu cần của Alibaba cho biết, vào tháng 3 và tháng 4, hơn một nửa số quản lý tham gia hàng chục nghìn trạm nhận gói hàng mới của họ là các doanh nhân cá nhân, bao gồm các doanh nghiệp hộ gia đình và sinh viên đại học. Một nửa còn lại chuyển từ các doanh nghiệp chuyển phát nhanh truyền thống, cửa hàng tiện lợi và các cửa hàng tạp hóa nhỏ khác, công ty cho biết.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00