Hàn Quốc đã quản lý nhu cầu điện như thế nào?

17:48 | 16/08/2019

551 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 95% năng lượng tại Hàn Quốc được nhập khẩu. Do vậy, Hàn Quốc rất chú trọng thực hiện các giải pháp quản lý nhu cầu điện và sử dụng điện hiệu quả.

DR - Nhà máy điện ảo

Thị trường điều chỉnh phụ tải (DR) được vận hành từ tháng 11/2014, dưới sự quản lý của Cơ quan trao đổi Năng lượng (KPX) - một cơ quan thuộc Chính phủ Hàn Quốc. Bên cạnh đó, các đơn vị trung gian tư nhân (aggregator) cũng được phép tham gia vào cấu trúc thị trường DR với vai trò hỗ trợ KPX tìm kiếm, kết nối khách hàng DR tiềm năng. Đồng thời, các đơn vị trung gian này tham gia giám sát, quản lý tình hình sử dụng điện cũng như kết quả thực hiện điều chỉnh phụ tải của khách hàng.

Từ quy mô ban đầu chỉ với 861 khách hàng tham gia, tới đầu năm 2019, thị trường DR Hàn Quốc đã mở rộng thu hút hơn 3.600 khách hàng, tăng gấp 4,5 lần sau hơn 4 năm hoạt động. Để thu hút đông đảo khách hàng tiềm năng tham gia đấu giá trên thị trường, KPX đã đưa ra 2 loại hợp đồng về công suất: DR nhỏ và vừa, dành cho các khách hàng có khả năng điều chỉnh từ 2 - 50 MW; và DR tiêu chuẩn, với mức huy động công suất tiết giảm từ 10 - 500 MW. Chính biên độ dao động lớn của các “gói thầu” DR đã giúp khách hàng sử dụng điện của Hàn Quốc dễ dàng lựa chọn, tham gia thị trường DR theo khả năng đáp ứng của mình.

Hàn Quốc đã quản lý nhu cầu điện như thế nào?
Trung tâm điều khiển thị trường DR của KPX, Hàn Quốc.

Thị trường DR Hàn Quốc khá sôi động, thể hiện qua quy mô giá trị tài chính ở mức 168 triệu USD mỗi năm. Việc vận hành thị trường DR được KPX điều phối linh hoạt theo các mục tiêu khác nhau. Với chương trình DR tin cậy, hoạt động đấu thầu DR chủ yếu mang ý nghĩa kỹ thuật, giúp giảm công suất đỉnh một cách nhanh chóng, cân bằng cán cân cung - cầu điện, đảm bảo độ tin cậy vận hành của hệ thống điện Hàn Quốc. Các sự kiện DR tin cậy diễn ra tối đa 2 lần trong 1 ngày, mỗi lần kéo dài từ 1- 4 tiếng, trong các khung giờ cao điểm của hệ thống điện. Tham gia chương trình này, khách hàng sẽ nhận được hỗ trợ tài chính tương ứng với công suất đã tiết giảm thực tế.

Cùng với đó, Hàn Quốc còn triển khai chương trình DR kinh tế, cho phép khách hàng sử dụng điện chủ động “chào giá” đấu thầu về công suất và giá DR theo từng giờ trong ngày. Chương trình DR kinh tế được KPX triển khai liên tục, 24/7. Theo đó, thay vì huy động các nguồn phát điện giá cao để đáp ứng nhu cầu phụ tải, KPX và các cơ quan chức năng sẽ lựa chọn các “gói thầu” DR có chào giá hấp dẫn từ khách hàng sử dụng điện. Lúc này, thị trường DR Hàn Quốc được ví có vai trò như nhà máy điện “ảo”, giúp giảm tổng chi phí cung ứng điện nhờ cạnh tranh, thay thế đơn vị sản xuất điện giá cao.

Do tính chất quan trọng của việc vận hành thị trường DR, nên Hàn Quốc cũng đặt ra các chế tài, quy định nghiêm khắc cho các khách hàng tham gia thị trường. Nếu quá 3 lần khách hàng thực hiện sự kiện DR nhỏ hơn 70% so với công suất hợp đồng yêu cầu, khách hàng sẽ bị hạn chế tham gia thị trường. Ngoài ra, các khách hàng vi phạm hợp đồng DR tin cậy sẽ bị tước quyền tham gia chương trình DR kinh tế.

Hàn Quốc đang nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường DR, xem xét triển khai các chương trình đấu thầu DR phù hợp cho khách hàng sử dụng điện quy mô nhỏ như hộ dân, cửa hàng bán lẻ… Các cơ quan chức trách Hàn Quốc kỳ vọng nhờ hiệu ứng từ thị trường DR, các khách hàng và cộng đồng sẽ không ngừng nâng cao nhận thức về sử dụng điện hiệu quả.

Điện lực có thể điều chỉnh điều hòa nhiệt độ của khách hàng

Để quản lý nhu cầu điện (DSM), ngoài chính sách vĩ mô vận hành thị trường DR từ Chính phủ, phía Tổng công ty Điện lực Hàn Quốc (KEPCO) cũng chủ động triển khai nhiều hoạt động, chương trình liên quan tới hơn 23,5 triệu khách hàng sử dụng điện.

Xác định lượng điện tiêu thụ của đa số khách hàng tăng cao do sử dụng thiết bị điều hòa không khí chưa hợp lý, KEPCO đã giới thiệu, khuyến khích khách hàng sử dụng hệ thống quản lý điều hòa. Qua đó, KEPCO có thể giám sát tình hình tiêu thụ và tham gia điều khiển từ xa việc vận hành của thiết bị làm mát/cấp nhiệt được lắp đặt trong nhà khách hàng. Sau khi ký kết hợp đồng thỏa thuận, trong trường hợp khẩn cấp do nguồn cung ứng điện hạn chế, KEPCO có thể sẽ tắt/giảm công suất thiết bị điều hòa, điều chỉnh nhiệt độ… Tham gia chương trình, khách hàng sẽ nhận được nhiều hỗ trợ tài chính hấp dẫn. Ngoài khoản trợ giá lắp đặt hệ thống quản lý điều hòa, khách hàng sẽ nhận được 0,29 đô la Mỹ cho mỗi kWh KEPCO thực hiện điều khiển cắt giảm từ xa.

KEPCO cũng thực hiện trợ giá, khuyến khích khách hàng lắp đặt các hệ thống có tính năng hỗ trợ quản lý phụ tải như: Hệ thống lưu trữ nhiệt/nhiệt lạnh trong giờ thấp điểm, và giải tỏa nhiệt trong giờ cao điểm của hệ thống điện; lắp đặt thiết bị kiểm soát nhu cầu điện cho các khách hàng lớn…

Bên cạnh đó, KEPCO đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền tiết kiệm điện, đặc biệt trong khung giờ cao điểm của hệ thống điện. Một số chiến dịch tiết kiệm điện đã được KEPCO triển khai ở quy mô lớn như: Chiếu sáng bằng đèn LED, sử dụng thiết bị biến tần hiệu quả cao, chương trình phúc lợi năng lượng…

Minh An

Đảng ủy EVN tổ chức học tập chuyên đề 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
“Bài toán khó” của EVNNPC
EVNNPT cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý vận hành
Chủ tịch HĐTV EVN làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00