Hai "đại gia" bánh phồng tôm tăng lãi gấp rưỡi

13:03 | 28/10/2019

201 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lợi nhuận của Sa Giang tăng 47% so với cùng kỳ, còn Bích Chi tăng hơn 45% nhờ giữ tốc độ tăng của doanh thu cao hơn giá vốn.

Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang (mã CK: SGC) và Công ty cổ phần Thực phẩm Bích Chi, hai doanh nghiệp đứng đầu về thị phần tiêu thụ bánh phồng tôm trong nước và xuất khẩu, vừa công bố báo cáo tài chính quý III/2019.

Là một trong những doanh nghiệp đứng đầu về thị phần bánh phồng tôm nội địa, Sa Giang thu về gần 228 tỷ đồng doanh thu trong 9 tháng đầu năm, tăng hơn 11% so với cùng kỳ năm trước, với lợi nhuận trước thuế gần 27 tỷ đồng, tăng 47%. Trong cơ cấu hoạt động, gần 80% doanh thu của Sa Giang đến từ bánh phồng tôm, với bình quân mỗi ngày thu về hơn 840 triệu đồng.

Cùng là doanh nghiệp có gốc gác từ Đồng Tháp như Sa Giang, Bích Chi hoạt động chính cũng là sản xuất các sản phẩm từ gạo, với tỷ trọng lớn nhất là xuất khẩu bánh phồng tôm. Lũy kế 9 tháng đầu năm, công ty này thu về 384 tỷ doanh thu thuần, với lợi nhuận trước thuế hơn 55 tỷ đồng, tăng 45%. Bình quân mỗi ngày Bích Chi thu về hơn 1,4 tỷ đồng doanh thu.

hai dai gia banh phong tom tang lai gap ruoi
Bánh phồng tôm là mặt hàng chủ lực của cả Sa Giang và Bích Chi.

Báo cáo tại phiên họp thường niên đầu năm, ban lãnh đạo Sa Giang đặt kế hoạch tiêu thụ 7.300 tấn bánh phồng tôm và 1.200 tấn các sản phẩm từ gạo như hủ tiếu, bún phở. Trước đó, năm 2018, công ty này đặt kế hoạch tiêu thụ 7.900 tấn bánh phồng tôm và 1.000 tấn các sản phẩm từ gạo nhưng hết năm hoàn thành chưa tới 90%. Cả doanh thu và lợi nhuận năm trước đều không đạt kế hoạch.

Theo ban lãnh đạo Sa Giang, nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm về sản lượng năm 2018, kéo theo kết quả kinh doanh không như kỳ vọng, là do giá nguyên liệu tăng quá cao. Các nguyên liệu chính đều tăng trên 20%, trong khi Sa Giang chỉ điều chỉnh giá bán tăng từ 3% đến 7% với sản phẩm bánh phồng tôm, khiến biên lợi nhuận gộp bị thu hẹp.

Tuy nhiên, trong 9 tháng đầu năm nay, biên lợi nhuận gộp của công ty này đã tăng lên ngưỡng 20%, so với mức hơn 17% cùng giai đoạn năm 2018.

Tương tự như Sa Giang, động lực tăng trưởng chính của Bích Chi cũng đến từ sự phục hồi của hiệu suất kinh doanh, với sự cải thiện của biên lợi nhuận gộp. Tỷ lệ này đạt tới 25,6%, so với mức 22,7% cùng giai đoạn năm trước.

Theo báo cáo thường niên năm 2018, Bích Chi cũng liệt kê một loạt khó khăn như Sa Giang liên quan đến vấn đề giá nguyên liệu đầu vào tăng quá cao. Tuy nhiên, ngoài ảnh hưởng của giá vốn, một khó khăn khác với công ty này là sự thiếu hụt lao động. Lĩnh vực thủy sản tăng nóng trở lại, trong khi làn sóng xuất khẩu lao động nước ngoài sang Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan tăng cao khiến công ty này không tìm đủ lượng lao động cần thiết.

Năm 2019, Bích Chi đặt mục tiêu doanh thu trong khoảng 480 đến 540 tỷ đồng, lợi nhuận từ 42 đến 50 tỷ, xấp xỉ con số thực hiện năm trước. Lũy kế 9 tháng đầu năm, công ty này mới hoàn thành 77% kế hoạch doanh thu nhưng đã vượt chỉ tiêu về lợi nhuận cả năm.

Theo Vnexpress.net

hai dai gia banh phong tom tang lai gap ruoiThoái toàn bộ vốn nhà nước tại công ty bánh phồng tôm Sa Giang
hai dai gia banh phong tom tang lai gap ruoiThu trăm tỷ đồng mỗi năm nhờ đưa bánh phồng tôm ra thế giới

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00