Hà Nội: Tôn vinh 30 sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2019

06:52 | 15/12/2019

470 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 14/12, Sở Công thương Hà Nội tổ chức Lễ công bố, tôn vinh sản phẩm công nghiệp chủ lực và Top 10 sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội năm 2019.    
ha noi ton vinh 30 san pham cong nghiep chu luc nam 2019
Lễ tôn vinh và trao danh hiệu cho các doanh nghiệp có sản phẩm công nghiệp chủ lực

Năm 2019 là năm thứ hai thành phố Hà Nội triển khai chương trình xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố theo Đề án Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2025, với định hướng xét chọn là các sản phẩm công nghệ cao; các sản phẩm có doanh thu cao, có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn về tăng trưởng, xuất khẩu, trình độ sản xuất thông qua hệ thống tiêu chí, phương pháp đánh giá xét chọn của thành phố.

Theo báo cáo của Ban tổ chức, năm 2019 đã có 48 sản phẩm của 37 doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực. Kết quả đã có 30 sản phẩm của 22 doanh nghiệp đủ điều kiện được Hội đồng xét chọn trình UBND Thành phố công nhận đạt danh hiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố năm 2019.

ha noi ton vinh 30 san pham cong nghiep chu luc nam 2019
Doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực tại lễ tôn vinh và trao giải

Các doanh nghiệp có sản phẩm được thành phố công nhận là sản phẩm công nghiệp chủ lực phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao trên thị trường, có khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu. Đây là những doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, công nghiệp nền tảng như công nghệ vật liệu mới, chế tạo khuôn mẫu, điện, điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí chính xác, phần mềm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ… có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực là doanh nghiệp năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn đi đầu trong đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế góp phần tăng năng suất lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, phát triển bền vững, thực sự là những doanh nghiệp tiêu biểu của ngành sản xuất công nghiệp Thủ đô.

Phó Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Đàm Tiến Thắng cho hay, những sản phẩm được công nhận đạt danh hiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội đảm bảo tính cạnh tranh cao, phát huy được giá trị truyền thống, định hướng cho các sản phẩm cùng loại, góp phần khẳng định uy tín sản phẩm, nâng cao giá trị thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường và trong cộng đồng doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp có sản phẩm đạt danh hiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội được vinh danh sẽ được tham gia và thụ hưởng các chương trình, chính sách hỗ trợ của thành phố như: Xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp; Cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh; Nâng cao năng lực, sức cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ; Phát triển nguồn nhân lực; Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chương trình: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Áp dụng kế hoạch sản xuất sạch hơn…

ha noi ton vinh 30 san pham cong nghiep chu luc nam 2019
Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Doãn Toản trao chứng nhận sản phẩm công nghiệp chủ lực cho doanh nghiệp

Biểu dương và chúc mừng 22 doanh nghiệp có sản phẩm được UBND Thành phố trao danh hiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực và Top 10 sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội năm 2019, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Nguyễn Doãn Toản đề nghị các doanh nghiệp tiếp tục nỗ lực sản xuất kinh doanh, không ngừng sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và quản trị doanh nghiệp để phát triển ngày càng lớn mạnh, hiệu quả hơn, khẳng định được vị thế và có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển Thủ đô trong giai đoạn tới.

Đồng thời, yêu cầu Sở Công Thương và các sở, ban, ngành của thành phố cần tăng cường phối hợp thực hiện tốt công tác đánh giá xét chọn và tiếp tục rà soát, đề xuất UBND Thành phố chỉnh sửa, bổ sung quy trình, tiêu chí đánh giá xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực, nhằm thu hút, lựa chọn được nhiều sản phẩm và doanh nghiệp thực sự có thế mạnh, tiềm lực, hiệu quả. Tiếp tục rà soát tham mưu thành phố có những cơ chế, giải pháp, hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện thiết thực cho các sản phẩm và doanh nghiệp được công nhận tiếp tục phát triển lớn mạnh hơn nữa.

Trong những năm qua, Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực được thành phố đặc biệt quan tâm và có những chỉ đạo đồng bộ nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp thành phố xứng tầm với vai trò, vị trí trung tâm, đầu tàu kinh tế của Thủ đô Hà Nội, cụ thể là việc ban hành Đề án Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2025. Trong đó, việc công nhận và tôn vinh các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố góp phần tăng giá trị thương hiệu, qua đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì ổn định và phát triển bền vững. Đồng thời thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi và luôn đồng hành của chính quyền thành phố đối với các doanh nghiệp Thủ đô trong quá trình phát triển đi lên.

Nguyễn Hoan

ha noi ton vinh 30 san pham cong nghiep chu luc nam 2019

Hà Nội sẽ xét chọn 70 sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2019
ha noi ton vinh 30 san pham cong nghiep chu luc nam 2019

Công nghiệp điện tử ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,350 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,250 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▲200K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25487
AUD 16384 16434 16937
CAD 18420 18470 18925
CHF 27651 27701 28263
CNY 0 3476.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26989 27039 27749
GBP 31446 31496 32148
HKD 0 3140 0
JPY 162.32 162.82 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19116
THB 0 649.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8170000 8170000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 10:00