Hà Nội: Khách xe buýt giảm “sốc”, nhiều tuyến nguy cơ dừng chạy vì lỗ nặng

11:36 | 25/11/2020

135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty CP Vận tải ô tô Hà Tây là đơn vị đầu tiên “kêu cứu” về nguy cơ phải tạm dừng hoạt động tuyến buýt trợ giá số 72 bến xe Yên Nghĩa - Xuân Mai, do thu không đủ chi.

Trong báo cáo gửi UBND TP.Hà Nội, Sở GTVT Hà Nội cho biết tính đến hết tháng 8/2020 ghi nhận một số chỉ tiêu (lượt xe, sản lượng, doanh thu, chi phí, trợ giá) đối với 104 tuyến buýt trợ giá không đạt so với kế hoạch năm 2020 và cùng kỳ năm 2019.

Cụ thể, tổng sản lượng hành khách đạt 221,3 triệu lượt (giảm 26,8% so với cùng kỳ), trong đó xe buýt trợ giá đạt 203,4 triệu lượt hành khách (đã bao gồm khách đi xe buýt miễn phí), giảm 23,8% so với cùng kỳ. Doanh thu đạt 291,1 tỷ đồng, giảm 45,9% so với kế hoạch năm 2020…

Hà Nội: Khách xe buýt giảm “sốc”, nhiều tuyến nguy cơ dừng chạy vì lỗ nặng - 1
Khách giảm nghiêm trọng, nhiều tuyến xe buýt nguy cơ dừng chạy vì lỗ nặng

Theo Tổng công ty Vận tải Hà Nội (Transerco), do tác động của dịch Covid-19, lượng khách đi xe buýt 6 tháng đầu năm 2020 sụt giảm nghiêm trọng.

Lượng vé lượt chỉ đạt 73% so với kế hoạch, vé tháng đạt 72,1% so với kế hoạch và bằng 58,9% so với cùng kỳ năm 2019. Đợt dịch bùng phát tại Hà Nội, từ ngày 22/3, đơn vị đã cắt giảm 20% số chuyến (trên 1.000 lượt/ngày). Từ ngày 27/3 đã cắt giảm 80% số chuyển (trên 7.500 lượt) và từ ngày 28/3 đã tạm dừng toàn bộ hoạt động của xe buýt.

Cũng theo doanh nghiệp này, thời gian cao điểm dịch Covid-19, khoảng 6.000 cán bộ, công nhân viên của đơn vị này phải nghỉ việc ở nhà. Do Transerco không nằm trong diện được hưởng chính sách hỗ trợ từ Chính phủ nên đơn vị đã phải tự huy động nguồn lực hỗ trợ chi trả lương cho người lao động.

Lượng khách đi xe buýt sụt giảm nghiêm trọng khiến các doanh nghiệp tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ này lỗ nặng, khoản trợ giá vẫn như cũ trong khi doanh thu lại sụt giảm nghiêm trọng.

Mới đây nhất, Công ty CP Vận tải ô tô Hà Tây là đơn vị đầu tiên “kêu cứu” về nguy cơ phải tạm dừng hoạt động tuyến buýt trợ giá số 72 (Bến xe Yên Nghĩa - Xuân Mai) do thu không đủ bù chi.

Ngoài nguyên nhân lượng khách sụt giảm vì Covid-19, lãnh đạo doanh nghiệp này cũng đề cập đến tình trạng hụt thu do thành phố quyết định miễn phí cho người cao tuổi. Điều này đồng nghĩa với việc lượng khách vẫn thế nhưng doanh thu giảm đi (vì những người cao tuổi được miễn phí).

Trong khi đó ở nhiều doanh nghiệp kinh doanh xe buýt khác, khi chuyển sang đấu thầu, cơ quan chức năng đã lấy số liệu của năm 2018 để làm cơ sở đấu thầu cho năm 2020. Tuy nhiên, đến năm 2019, thành phố lại có chính sách miễn phí cho người cao tuổi. Cùng với ảnh hưởng của dịch Covid-19, khách đi xe buýt cũng giảm đi đáng kể.

Theo thống kê, sau khi Hà Nội thực hiện chính sách miễn phí cho người cao tuổi và hộ nghèo, đã có trên 330.000 thẻ miễn phí được cấp, tương ứng với 330.000 người không sử dụng vé tháng và vé lượt hàng ngày.

Đến nay, khi năm 2020 sắp qua đi nhưng nhiều doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt với 68 tuyến trên địa bàn Hà Nội vẫn chưa được thanh toán khoản trợ giá của quý 1.

Lãnh đạo Hiệp hội Vận tải Hà Nội cho hay: Chỉ riêng 68 tuyến chưa được thanh toán trong 3 tháng đầu năm, các doanh nghiệp xe buýt trên địa bàn Hà Nội đang phải đi vay ngân hàng hơn 200 tỷ đồng.

Vị này lo ngại rằng với lãi suất từ 7 - 8%/năm, nếu thành phố và các bộ ngành có liên quan không sớm tháo gỡ, nguy cơ sụp đổ, dừng chạy của nhiều tuyến buýt Hà Nội sẽ xảy ra.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Cập nhật: 24/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25487
AUD 16333 16383 16891
CAD 18383 18433 18889
CHF 27568 27618 28171
CNY 0 3474.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26919 26969 27677
GBP 31360 31410 32062
HKD 0 3140 0
JPY 162.12 162.62 167.14
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0362 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14879 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18477 18527 19088
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 14:45