Hà Nội: Đẩy nhanh tiến độ 9 dự án công trình nông nghiệp

17:06 | 17/07/2019

269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiệm vụ trọng tâm những tháng cuối năm 2019, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội xác định sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành 9 dự án.

Mới đây, tại Hội nghị giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội tổ chức, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Hà Nội Nguyễn Thanh Xuân đã thông tin một số kết quả triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn và phương hướng nhiệm vụ những tháng cuối năm 2019.

ha noi day nhanh tien do 9 du an cong trinh nong nghiep
(Ảnh minh họa)

Lãnh đạo Ban quản lý dự án cho biết, đối với các dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2018-2020, có 3 dự án đã bố trí vốn năm 2019 để thực hiện. Đối với các dự án hoàn thiện thủ tục đầu tư để bổ sung vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 gồm 8 dự án, trong đó, có 7 dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư như: Dự án cải tạo, nâng cấp kênh tiêu T1B và hệ thống kênh tiêu Hát Môn (huyện Phúc Thọ); Dự án cải tạo, nâng cấp trạm bơm và hoàn chỉnh hệ thống tiêu Yên Sơn (huyện Quốc Oai); Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống tưới trạm bơm Đông Sơn, huyện Chương Mỹ… và 1 dự án đã trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư là Dự án xử lý đảm bảo ổn định khu vực cửa sông Đuống thành phố Hà Nội - giai đoạn 1.

Đối với các dự án giao hoàn thiện thủ tục đầu tư trên địa bàn huyện Mỹ Đức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp gồm 8 dự án công trình đê điều, Ban quản lý dự án đã trình UBND TP phê duyệt xong chủ trương đầu tư, hiện đang lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án.

Về tiến độ thực hiện các dự án đang thi công, ông Nguyễn Thanh Xuân cho biết, Ban quản lý dự án đã tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các dự án được chuyển tiếp sang năm 2019 theo đúng trình tự thủ tục xây dựng cơ bản, đảm bảo về tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

Tiến độ thực hiện công tác thanh, quyết toán, tính đến thời điểm báo cáo, Ban Quản lý dự án được giao vốn kế hoạch năm 2019 và kế hoạch năm 2018 kéo dài sang năm 2019 là 592,2 tỷ đồng cho 22 dự án, kết quả giải ngân là 148,1 tỷ đồng, đạt 25%.

Về công tác quyết toán các dự án hoàn thành, năm 2019, Ban Quản lý dự án đã trình Sở Tài chính thẩm tra quyết toán 3 dự án, hiện Sở Tài chính đã phê duyệt quyết toán 3 dự án này.

Bên cạnh đó, công tác quyết toán các dự án chủ đầu tư cũ hoàn thành chưa quyết toán đã được tập trung giải quyết, ngoài các dự án vốn đầu tư công còn 54 dự án vốn sự nghiệp đã được trình phê duyệt, 26 dự án đã giải quyết xong công nợ. Công tác thực hiện các kết luận thanh tra kiểm toán từ giai đoạn 2010-2017 đã được cơ bản giải quyết hoàn thành.

Những tháng cuối năm 2019, Ban Quản lý dự án sẽ tập trung chỉ đạo các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành 9 dự án như: Dự án Xây dựng đường hành lang chân đê tuyến đê hữu Đà và hữu Hồng (huyện Ba Vì); Dự án nâng cấp và xây dựng mô hình hiện đại hóa hệ thống tưới Hạ Dục (huyện Chương Mỹ)…

Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ thi công 7 dự án tiếp tục thực hiện năm 2019 như: Dự án Cải tạo thoát nước sông Pheo (quận Bắc Từ Liêm); Dự án Kè bờ tả sông Đuống đoạn thượng và hạ lưu cầu Đuống (huyện Gia Lâm và huyện Đông Anh); Dự án cải tạo nâng cấp hệ thống trạm bơm tiêu Phù Đổng (huyện Gia Lâm)…

M.Đ

ha noi day nhanh tien do 9 du an cong trinh nong nghiepNgành nông nghiệp quyết liệt giảm thủ tục kiểm tra chuyên ngành
ha noi day nhanh tien do 9 du an cong trinh nong nghiepXu hướng mới nhất trong thiết kế cảnh quan và công nghệ làm vườn
ha noi day nhanh tien do 9 du an cong trinh nong nghiepChuyên gia nêu giải pháp để ngành nông nghiệp vượt khó thời hội nhập

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.300 ▲500K 81.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,100 ▲200K 81,100 ▲200K
SJC 5c 79,100 ▲200K 81,120 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,100 ▲200K 81,130 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,927 16,027 16,477
CAD 18,001 18,101 18,651
CHF 26,915 27,020 27,820
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,546 3,676
EUR #26,353 26,388 27,648
GBP 30,916 30,966 31,926
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.45 160.45 168.4
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,256 2,336
NZD 14,603 14,653 15,170
SEK - 2,284 2,394
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.21 671.55 695.21
USD #24,545 24,625 24,965
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24585 24635 24975
AUD 15962 16012 16415
CAD 18040 18090 18497
CHF 27163 27213 27616
CNY 0 3395.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26552 26602 27112
GBP 31086 31136 31598
HKD 0 3115 0
JPY 161.79 162.29 166.8
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18227 18227 18588
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 15:00