Góc khuất PCI: Những quy định thiếu hiệu quả

07:04 | 02/05/2015

766 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng nhưng trong đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài, hệ thống các quy định của nước ta lại rất kém hiệu quả, nhiều khi gây phiền hà cho doanh nghiệp.

Hải quan Tân Thanh (Lạng Sơn) kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu.

Thời gian qua, vấn đề cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đang được xem là điểm “nóng” của nền kinh tế. Làm sao để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng sức hấp dẫn, thu hút nhà đầu tư nước ngoài đã được Chính phủ đề ra. Và để cải thiện vấn đề trên, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết và chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, nhất là cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng, đất đai, tiếp cận điện năng, thành lập, giải thể doanh nghiệp, thủ tục đầu tư...

Nói như vậy để thấy rằng, Việt Nam đang rất nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng mức hấp dẫn nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, theo Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2014 (PCI 2014) thì những nỗ lực trên lại chưa mang lại kết quả như kỳ vọng. Thậm chí, theo đánh giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tham gia khảo sát thì, hệ thống quy định của Việt Nam là kém hiệu quả. Nhận định này được đưa ra căn cứ theo 4 yếu tố là gia nhập thị trường, thủ tục hành chính phiền hà, thanh tra, và hải quan.

Về thủ tục gia nhập thị trường, PCI 2014 chỉ ra rằng đây là yếu tố cần nhiều điểm cần cải thiện, trong đó nổi cộm là các chi phí gia nhập thị trường. Theo kết quả khảo sát, tổng chi phí chính thức để gia nhập thị trường (bao gồm tất cả các loại phí chính thức theo pháp luật, chi phí không chính thức, phí luật sư và các chi phí khác) là tương đối rẻ, tổng cộng khoảng 2.000 USD đối với doanh nghiệp trung vị. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể giữa các doanh nghiệp. Đối với nhiều doanh nghiệp nhỏ, chi phí gia nhập thị trường chỉ giới hạn trong khoảng dưới 100 đô. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp phải chịu gánh nặng chi phí rất lớn, có khi lên tới 500.000 USD để có thể hoàn thành thủ tục hợp pháp để hoạt động.

Một điểm nữa, sau khi được cấp phép và đi vào hoạt động, các doanh nghiệp còn phải thực hiện một loạt các quy định như bảo vệ môi trường, y tế, các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn cháy nổ và quyền lao động. Theo PCI 2014, trong năm 2014, có tới 70% doanh nghiệp tiến hành khảo sát trả lời rằng họ phải mất tới 5% thời gian vào những hoạt động này, và lẽ ra, khoảng thời gian này họ dành cho việc quản lý, phát triển kinh doanh.

Đặc biệt, doanh nghiệp cho biết, phiền hà nhất là các thủ tục về thuế (bao gồm cả quy định về hóa đơn VAT), thủ tục cấp phép xây dựng, thủ tục hải quan và thủ tục cấp giấy phép đầu tư. Nhận định này được đưa ra khi có tới 50% doanh nghiệp trong ngành hóa chất, tài chính, và bất động sản đánh giá những quy định này lớn hơn 5%; 80% doanh nghiệp trong ngành xây dựng, sản xuất máy móc hạng nặng, cao su và nhựa đánh giá quy định quá nhiều/phiền hà.

Về việc thực hiện các thủ tục hải quan, qua khảo sát, PCI 2014 chỉ ra rằng, doanh nghiệp phải mất khoảng 2,8 ngày để thực hiện thông quan cho hàng nhập khẩu, và khoảng 4,2 ngày để thông quan hàng xuất khẩu. Thủ tục thông quan hàng nhập khẩu đã có cải thiện nhẹ so với năm 2013 trong khi đó tình trạng ách tắc hàng xuất khẩu lại trở lên tệ hơn.

Các doanh nghiệp cũng chỉ rõ, khâu tốn thời gian và phức tạp nhất trong quy trình làm thủ tục hải quan là khâu thanh tra, kiểm tra – đây cũng là khâu mà doanh nghiệp cho biết thường phải trả chi phí không chính thức nhiều nhất.

Từ thực tế trên PCI 2014 đưa nhận định, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong cắt giảm gánh nặng quy định cho doanh nghiệp nước ngoài. Thực tế, các chi phí thời gian và tiền bạc khi gia nhập thị trường như chi phí xin giấy phép đầu tư và đăng ký kinh doanh vẫn ở mức hợp lý và ổn định trong suốt thời gian điều tra PCI. Các thủ tục gia nhập thị trường tiếp tục cải thiện, vì Quốc hội gần đây đã thông qua Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư sửa đổi nhằm mục đích đơn giản hóa hơn nữa các thủ tục đăng ký doanh nghiệp (như bỏ yêu cầu bắt buộc về con dấu doanh nghiệp) bên cạnh việc tạo điều kiện gỡ bỏ hạn chế đầu tư vào nhiềungành. Tuy nhiên, hầu hết doanh nghiệp cho biết họ vẫn chịu nhiều chi phí cho các gánh nặng quy định khi phải tuân thủ với các thủ tục thành lập doanh nghiệp, thanh tra, kiểm tra và thủ tục hải quan.

Đề cập tới vấn đề này, ông Vũ Tiến Lộc-Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cho rằng, Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức trong nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư. Đảng, Chính phủ đã thể hiện quyết tâm rất lớn, không chỉ quyết tâm cải thiện môi trường kinh doanh bằng các biện pháp cải cách hành chính mà còn thực hiện cả trong lĩnh vực tư pháp.

“Thực ra lĩnh vực cải cách hành chính và tư phải phải song hành, môi trường kinh doanh không chỉ cần minh bạch, tự do, thuận lợi mà còn phải an toàn nên công tác tư pháp rất quan trọng”-ông Lộc nói.

Tuy nhiên, ông Lộc cũng đưa khuyến cáo rằng, Đảng, Chính phủ đã hành động thì các doanh nghiệp cũng cần phải hành động, cần phải phát huy vai trò kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định của cơ quan công quyền. Và chỉ có như vậy, gánh nặng quy định, sự phiền hà, sách nhiễu mà doanh nghiệp đang gánh mới được giảm bớt!

Bài 6: Góc khuất PCI: 16 lời cảnh báo từ FDI

Hà Lê (Năng lượng Mới)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,032 16,132 16,582
CAD 18,222 18,322 18,872
CHF 27,579 27,684 28,484
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,596 26,631 27,891
GBP 31,202 31,252 32,212
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.58 161.58 169.53
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,715 14,765 15,282
SEK - 2,263 2,373
SGD 18,222 18,322 19,052
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:45