Giới đầu tư “săn lộc tết”, đổ xô mua cổ phiếu ngân hàng

14:04 | 21/01/2020

269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những ngày vừa qua, nhiều ngân hàng liên tục báo lãi đậm và theo đó, giới đầu tư kỳ vọng cũng sẽ được “hưởng lộc” từ cổ phiếu ngân hàng trong dịp tết đến xuân về. Kinh nghiệm cho thấy thị trường sau Tết thường tăng điểm và một bộ phận nhà đầu tư đã tranh thủ mua cổ phiếu những ngày cuối năm.

Phiên giao dịch sáng nay (21/1 tức 27 tháng Chạp âm lịch) diễn ra suôn sẻ với đà tăng được giữ vững ở tất cả các chỉ số chính trên thị trường.

VN-Index tăng 5,82 điểm tương ứng 0,59% lên 984,45 điểm; HNX-Index tăng 0,99 điểm tương ứng 0,94% lên 105,62 điểm và UPCoM-Index tăng 0,28 điểm tương ứng 0,51% lên 55,77 điểm.

Khối lượng giao dịch vẫn ở mức thấp, đạt 87,21 triệu cổ phiếu tương ứng 1.661,57 tỷ đồng trên HSX và 13,25 triệu cổ phiếu tương ứng 138,04 tỷ đồng trên HNX. Sàn UPCoM có 10,47 triệu cổ phiếu tương ứng 118,37 tỷ đồng.

Giới đầu tư “săn lộc tết”, đổ xô mua cổ phiếu ngân hàng
Nhiều ngân hàng báo lãi đậm trong năm 2019

Mặc dù vẫn còn tới 1.048 mã cổ phiếu không xảy ra giao dịch nào, tuy nhiên điểm tích cực là độ rộng thị trường đã nghiêng rõ về phía các mã tăng giá. Thống kê cho thấy có 293 mã tăng, 32 mã tăng trần so với 204 mã giảm và 23 mã giảm sàn.

Bên cạnh đó, nhóm cổ phiếu ngân hàng tăng điểm cũng ủng hộ thị trường đi lên. BID và VPB là hai mã có ảnh hưởng tích cực nhất lên VN-Index, đóng góp lần lượt 0,82 điểm và 0,75 điểm cho chỉ số chính. Bên cạnh đó, CTG, TCB, MBB cũng tăng. VHM, GAS, VRE, HPG, PLX tăng và cũng góp phần nâng đỡ thị trường.

Chiều ngược lại, sáng nay NVL, SAB, DHG, EIB giảm giá; PGD, DPG giảm sàn. Dù vậy, tác động của phía mã giảm lên VN-Index trong sáng nay không đáng kể.

Trên sàn Hà Nội, cổ phiếu SHB cũng tăng mạnh 4,17% lên 7.500 đồng và ACB tăng 1,23% lên 24.600 đồng.

Nhìn chung, cổ phiếu ngân hàng đang được hỗ trợ tích cực bởi thông tin kết quả kinh doanh 2019. Nhiều “nhà băng” liên tục báo lãi đậm trong năm vừa qua và theo đó, nhiều nhà đầu tư kỳ vọng cũng sẽ được “hưởng lộc” từ cổ phiếu ngân hàng trong dịp tết đến xuân về.

Ở thời điểm này, một số ngân hàng cổ phần đã công bố báo cáo tài chính. VPBank báo lãi kỷ lục 10.334 tỷ đồng, vượt 9% và tăng 12,3% so với năm 2018. Techcombank lãi 12.838 tỷ đồng tăng 20% so với năm 2018 và cũng vượt xa kế hoạch đặt ra. VIB lãi 4.082 tỷ đồng, tăng gấp rưỡi so với năm trước.

Tại một báo cáo vừa công bố, Chứng khoán BVSC cho biết, thị trường thường tăng điểm trong 10 phiên sau Tết nhưng với khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch tăng mạnh.

Quan sát của BVSC trong 10 năm qua cho thấy, chỉ số VN-Index tăng điểm trong 8 trên 10 năm với mức tăng trung bình ở mức 4,31%. Khối lượng giao dịch tăng trong 8 trên 10 năm với mức tăng trung bình trong 8 năm đó ở mức 45,03% và giá trị giao dịch tăng trong 9 trên 10 năm với mức tăng trung bình đạt 40,31%.

Do vậy, theo BVSC, những phiên giao dịch trước Tết của thị trường là khoảng thời gian thích hợp nhất để thực hiện việc mua bán và nắm giữ cổ phiếu.

Thêm vào đó, nhà đầu tư có thể yên tâm nắm giữ và duy trì tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục qua Tết mà do xác suất thị trường tiếp tục tăng điểm sang sau Tết là tương đối lớn – khoảng 80% và sự tăng điểm của thị trường thường nhận được sự hỗ trợ từ khối lượng và giá trị giao dịch bùng nổ.

Còn theo nhận định của Công ty chứng khoán MBS, sự luân phiên xoay vòng trong nhóm cổ phiếu ngân hàng đang cho thấy nhà đầu tư đặt kỳ vọng rất lớn cho khả năng vượt ngưỡng 980 điểm trong tuần cuối năm âm lịch.

Theo MBS, nếu tiếp tục chinh phục thành công kháng cự này, VN-Index có thể sẽ sớm quay trở lại vùng kháng cự tâm lý 1.000 điểm và đỉnh ngắn hạn 1.028 điểm. Thông thường, những phiên cuối cùng của năm thị trường luôn tăng điểm, những người cần bán giảm margin thì cũng đã bán, dòng tiền đứng ngoài cũng đang có sự sốt ruột nhất định khi thị trường đang tăng vững sau nhiều lần kiểm định lại vùng đáy hỗ trợ 950 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 13:00