Giấy Sài Gòn: “Cô gái đẹp” nhưng nhiều truân chuyên

14:22 | 02/07/2018

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 3 năm thương lượng, cuộc hôn phối giữa Công ty Giấy Sài Gòn và Sojitz đã hoàn tất.
giay sai gon co gai dep nhung nhieu truan chuyen

Sojitz chọn hình thức tăng tỉ lệ sở hữu tại Giấy Sài Gòn, thông qua việc mua số cổ phần cũ và phát hành thêm cổ phần như một sự đầu tư cho phát triển của thương hiệu Giấy Sài Gòn.

Tập đoàn của Nhật đã chi ra tổng cộng 91,2 triệu USD, tương đương hơn 2.000 tỷ đồng để thâu tóm phần lớn vốn của Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn.

Trong thương vụ này, Sojitz chọn hình thức tăng tỉ lệ sở hữu tại Giấy Sài Gòn thông qua việc mua số cổ phần cũ và phát hành thêm cổ phần như một sự đầu tư cho phát triển của thương hiệu Giấy Sài Gòn. Theo thông tin từ Giấy Sài Gòn, đối tác Nhật sẽ tăng công suất và đầu tư vào sản xuất giấy vệ sinh và giấy công nghiệp.

3 lần “kết hôn”

Giấy Sài Gòn được ví như một cô gái đẹp đào hoa nhưng cũng không kém phần truân chuyên dù chỉ vừa bước qua tuổi 20. Ông Cao Tiến Vị thành lập nhà máy giấy Sài Gòn vào năm 1997. Vừa tròn 14, giấy Sài gòn đã bị "gả bán" cho đối tác Nhật là Daio, thời điểm đó “M&A là con đường duy nhất để Giấy Sài Gòn có thể phát triển”, ông Cao tiến Vị từng chia sẻ ở thời điểm năm 2011, khi Giấy Sài Gòn vừa về tay Daio.

Thời điểm đó, ông Vị đã quyết định phát hành cổ phần cho đối tác ngoại vào cuối tháng 4/2011, vì ông hiểu rằng muốn Giấy Sài Gòn phát triển thì chỉ có con đường hợp tác. Theo đó, Công ty Daio Paper Corporation (Daio), một nhà sản xuất giấy lớn của Nhật, và quỹ đầu tư BridgeHead (thuộc Ngân hàng Phát triển Nhật Bản DBJ, đã nắm giữ tỉ lệ 38% cổ phần). Lúc này, Giấy Sài Gòn đang chiếm khoảng 24% thị phần giấy tiêu dùng, đứng thứ hai tại thị trường Việt Nam. Sau đó, đối tác Nhật nâng tỉ lệ sở hữu lên 42,3%, và chính thức sở hữu Giấy Sài Gòn.

Thực tế, Daio đã coi như chiếc phao để Giấy Sài Gòn bám vào. Bởi thời điểm đó, Công ty gặp phải khó khăn về tài chính, chiến lược kinh doanh. Có thể nói, câu chuyện của Giấy Sài Gòn khá thú vị vì sau đó 2 năm, Giấy Sài Gòn đã có vụ thâu tóm ngược lại đối tác Nhật vào tháng 8/2013, dưới sự giúp đỡ của ông Mai Hữu Tín, một doanh nhân đầu tư khá thành công trong mảng nông nghiệp công nghệ cao và cũng nổi tiếng trong lĩnh vực đầu tư đa ngành.

Công ty của ông Tín có tên đầy đủ là Công ty Cổ phần Mai và cộng sự (Mai & CO) do ông Mai Hữu Tín làm Chủ tịch. Vào tháng 9/2013, Giấy Sài gòn có cuộc “kết hôn” lần 2 với Công ty Mai và cộng sự do ông Tín làm chủ tịch. Và tháng 6 vừa qua, Giấy Sài gòn “lên xe hoa” lần thứ 3 với một đối tác Nhật là Sojitz.

Hợp tác để chống lại khắc nghiệt từ thị trường

Trước những thương vụ M&A đình đám của các nhà đầu tư ngoại với doanh nghiệp Việt, đã có câu hỏi đặt ra: Phải chăng đây là dấu hiệu cho chuyện người Việt Nam ngày càng không mặn mà với chuyện kinh doanh?

Ông Phan Đức Hiếu, Phó Viện trưởng CIEM cho biết lý do để có một thương vụ M&A là rất nhiều, một trong những lý do chính là để “chống thôn tính”. Tức là những đơn vị không thể chống đỡ nổi trong môi trường cạnh tranh khốc liệt sẽ bị thâu tóm. Thông qua đó các doanh nghiệp đi thâu tóm có thể mở rộng thị trường và tận dụng những gì có sẵn.

Ở một khía cạnh khác, nhiều doanh nghiệp khi khởi sự đặt mục tiêu là làm doanh nghiệp để “bán” khi có mạng lưới kinh doanh nhất định, tạo ra giá trị gia tăng cao hơn so với ban đầu. Đó là hình thức kinh doanh M&A. Bên cạnh đó, cũng có một số trường hợp người kinh doanh không muốn kinh doanh vì gặp khó khăn về thị trường, chính sách. “Tuy nhiên, đó chỉ là một phần lý do, nhưng không cơ bản”,ông Hiếu nhận xét.

Ông Nguyễn Quang Bảo - Phó Tổng Giám đốc Công ty chứng khoản Bản Việt thì cho rằng, lý do quan trọng để doanh nghiệp Việt bán cho nhà đầu tư nước ngoài là bởi nhu cầu về mở rộng vốn nhằm phát triển. Bởi tính khắc nghiệt và biến đổi không ngừng của thị trường, các doanh nghiệp bắt buộc phải có tiềm lực để phát triển nếu không muốn bị đè bẹp.

Bên cạnh đó, các nhà đầu tư ngoại khi vào Việt Nam đã nhìn ra tiềm năng của một số doanh nghiệp có thể cạnh tranh với họ trong tương lai. Do vậy, để kiểm soát, tránh rủi ro, các doanh nghiệp ngoại sẽ tham gia một phần đầu tư vào.

Theo Enternews.vn

giay sai gon co gai dep nhung nhieu truan chuyenThủ tướng tiếp Chủ tịch Tập đoàn ThaiBev
giay sai gon co gai dep nhung nhieu truan chuyenTài sản từ thương hiệu
giay sai gon co gai dep nhung nhieu truan chuyenBộ Công Thương chấp thuận Sabeco niêm yết trên HOSE
giay sai gon co gai dep nhung nhieu truan chuyenChoáng với định giá cổ phần Sabeco trước "giờ G" niêm yết

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00