Giải ngân 150 tỉ đồng đầu tiên phục vụ đánh bắt xa bờ

15:09 | 04/06/2014

783 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để phát triển nhanh, bền vững ngành thủy sản và thực hiện bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương, ngành ngân hàng khẳng định, bước đầu NHNN sẽ dành 10 nghìn tỉ đồng phục vụ đóng/mua mới, cải hoán, nâng cấp tàu công suất lớn để khai thác, cung cấp dịch vụ hậu cần đánh bắt hải sản xa bờ.

Mới đây, Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) và UBND tỉnh Bình Định đã thực hiện ký kết hợp tác đóng mới, phát triển đội tàu công suất lớn giai đoạn 2014 -2017; ký kết tài trợ tín dụng đóng mới, thuê mua và thuê hoạt động tàu đánh bắt xa bờ công suất lớn với các ngư dân, các đơn vị thuê mua, cho thuê khai thác của tỉnh Bình Định.

Theo đó, trong giai đoạn 2014 – 2017, tỉnh Bình Định sẽ phát triển bổ sung thêm công suất tàu đánh bắt xa bờ 100.000 CV, chủ yếu là tàu vỏ sắt có công suất lớn từ 1.000CV trở lên. với khoảng trên 100 tàu. Tỉnh Bình Định đang triển khai thí điểm 05 tàu đánh bắt cá ngừ do Nhật Bản chuyển giao công nghệ, đào tạo trực tiếp và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Tỉnh Bình Định cũng xác định mục tiêu sẽ phát triển thêm đội tàu đánh bắt cá ngừ với 20 tàu công suất lớn trong thời gian tới.

Một chiếc tàu đánh bắt xa bờ của ngư dân Bình Định

BIDV đã ký kết tài trợ tín dụng giai đoạn đầu đóng mới 27 tàu đánh bắt hải sản công suất lớn trị giá khoảng 150 tỷ đồng cho các doanh nghiệp và hộ ngư dân, trong đó Công ty Cổ phần Thủy sản Bình Định 13 tàu, hộ ngư dân 13 tàu; đóng mới 01 tàu vỏ sắt công suất 1.000CV để giao Tỉnh đoàn Bình Định tiếp nhận, quản lý và khai thác sau khi hoàn thành đóng mới); Ký kết thỏa thuận phối hợp xây dựng cột cờ trên đảo Cù Lao Xanh.

Về phía ngư dân, họ luôn mong muốn được lựa chọn nhà cung cấp, cơ sở đóng tàu có thiết kế, giá cả phù hợp với nhu cầu và điều kiện khai thác; mong muốn được đào tạo sử dụng tàu vỏ sắt công suất lớn trong đánh bắt xa bờ. Đồng thời, mong muốn chương trình tín dụng đánh bắt hải sản xa bờ sớm được triển khai để hỗ trợ ngư dân, góp phần nâng cao năng lực trong việc ra khơi, bám biển để khai thác có hiệu quả kinh tế và gìn giữ bảo vệ chủ quyền Tổ quốc.

Trong thời gian tới, hình thức cho vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng sẽ bao gồm:

      + Vay vốn trung, dài hạn: đáp ứng các chi phí đóng/mua mới, cải hoán nâng cấp tàu khai thác/tàu dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản xa bờ công suất lớn và ngư cụ.

       + Vay vốn lưu động: đáp ứng các chi phí, dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản xa bờ, tiêu thụ sản phẩm, chi phí các loại bảo hiểm hàng năm...

      + Cho thuê tài chính: đáp ứng nhu cầu thuê tài chính tàu khai thác/tàu dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản xa bờ.

Lãi suất cho vay đối với trung dài hạn BIDV đề xuất là 2%/năm, ân hạn trong 01 năm đầu tiên khi đóng mới với lãi suất 0%/năm (tính từ ngày giải ngân đầu tiên); Đối với vay vốn lưu động lãi suất là 5%/năm.

Lê Tùng

 

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,003 18,013 18,713
CHF 26,982 27,002 27,952
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00