Giải mã lý do nhóm xe hơi được nhiều người Việt mua nhiều nhất hiện nay

07:40 | 01/08/2020

277 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị hiếu mua xe ô tô của nhiều người Việt không chỉ phụ thuộc vào giá mà ở tiện ích sử dụng. Do đó, một số dòng xe có giá rẻ nhưng doanh số vẫn kém xa so với những dòng xe giá phổ thông.

Theo thống kê của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), hết 6 tháng đầu năm, các mẫu xe hatchback bán ra được khoảng 3.100 chiếc, thấp hơn nhiều so với doanh số 37.000 chiếc của xe sedan, 18.300 chiếc của SUV và gần 11.000 chiếc của MPV.

Trong khi đó, cả năm 2019, lượng xe sedan bán ra tại Việt Nam đạt 101.000 chiếc, xe SUV đạt hơn 56.000 chiếc, xe MPV và Crossover đạt hơn 49.700 chiếc và xe hatchback là gần 15.000 chiếc.

Giải mã lý do nhóm xe hơi được nhiều người Việt mua nhiều nhất hiện nay
Xe nhỏ, giá rẻ nhưng doanh số vẫn không quá cao do lợi nhuận thấp và ít hãng đưa ra mẫu xe mới trên thị trường

Doanh số các dòng xe sedan, SUV, MPV và Crossover có giá từ trên 450 triệu đồng đến ngưỡng dưới 1,8 tỷ đồng cao hơn so với doanh số bán ra của dòng xe giá rẻ hatchback cho thấy thị hiếu của người tiêu dùng Việt không bị yếu tố giá chi phối. Và về mặt sử dụng xe, các mẫu xe gầm cao như SUV, Crossover và MPV có ưu điểm hơn so với các mẫu xe giá rẻ, xe nhỏ đô thị.

Các mẫu hatchback hiện nay chủ yếu là các mẫu như Kia Morning, Hyundai i10, Toyota Wigo hay Honda Brio. Theo VAMA, doanh số 6 tháng qua của Kia Morning và Hyundai i10 vẫn là hai mẫu xe có doanh số cao nhất phân khúc, sau đó là Wigo, Brio và VinFast Fadil.

Các mẫu xe sedan hiện nay có rất nhiều mẫu, hầu hết các hãng đều có từ 2 mẫu xe trở lên, điển hình là Kia có 3 mẫu gồm Cerato, Soluto và Optima, Hyundai có Accent và Elantra, Mazda có mẫu Mazda 3, 6, Toyota có Vios, Altis, Camry, Honda City, Civic và Accord.

Mẫu SUV hay MPV hiện nay cũng có sự đa dạng rất lớn về các mẫu xe, sự phát triển nhanh chóng của các dòng xe lai giữa SUV-Crossover-MPV đã cho ra đời nhiều dòng xe cỡ nhỏ, tiêu thụ tốt trên thị trường, các mẫu xe này thường được gọi là CUV hoặc xe SUV cỡ nhỏ, xe đô thị.

Giải mã lý do nhóm xe hơi được nhiều người Việt mua nhiều nhất hiện nay
Các mẫu xe CUV nhỏ đô thị ra mắt ngày càng nhiều và cạnh tranh quyết liệt với xe phân khúc cao cấp hơn

Cụ thể, trên thị trường hiện có Hyundai có SantaFe, Tucson, Kona, trước đó có cả Creta; các mẫu xe thuộc họ Trường Hải gồm Mazda Cx5, CX8, thương hiệu Kia có các mẫu Sorento, Seltos; Suzuki có các mẫu xe Ertiga, XL7 đều là dòng 7 chỗ cỡ nhỏ. Trong khi đó, Honda tung nhiều mẫu xe gầm cao vào Việt Nam gồm CRV, HRV và BRV. Mitsubishi có các mẫu ăn khách như Outlander và Xpander.

Theo chuyên gia xe hơi Nguyễn Minh Đồng, các lý do cơ bản khiến người Việt mua xe hơi nhiều hơn chính là giá cả, tiện ích và khả năng đi lại. Người Việt mua xe nhằm phục vụ đa tiện ích: cho cá nhân, cho gia đình và có thể được coi là loại tài sản.

Trong khi đó, ở các quốc gia khác, giá xe rẻ nên thường người dân sẽ chọn một chiếc xe cho mục đích duy nhất: xe cho cá nhân sử dụng hoặc xe sử dụng vào mục đích kinh doanh.

"Giao thông nhiều nước có tính liên kết rất tốt, nếu di chuyển của một hoặc hai người trong thành phố, họ chọn lựa phương tiện xe cá nhân 4 chỗ ngồi. Di chuyển đi du lịch cả gia đình, phương tiện vận chuyển là xe bus, đường sắt, máy bay. Chính vì vậy, người dân thành phố rất ít mua các loại xe lớn SUV 7 chỗ, xe nhỏ gọn thường được ưu tiên chọn lựa, mua sắm", ông Đồng cho biết.

Cũng theo ông Đồng, ở nước ta, do các yếu tố giao thông chưa đồng bộ, di chuyển giữa các địa phương chủ yếu vẫn phụ thuộc đường bộ, hàng không với giá cả đắt đỏ nên việc di chuyển thuận tiện nhất vẫn là sở hữu chiếc xe riêng, cá nhân.

Đây chính là nguyên nhân khiến các dòng xe lai phát triển khá mạnh ở Việt Nam, đơn cử các mẫu xe SUV cỡ nhỏ (CUV) như Hyundai Kona, Kia Seltos, Honda HRV, Ford EcoSport và sắp tới có thêm Toyota Corolla Cross có thể sẽ khuấy động hơn nữa thị trường xe CUV tại Việt Nam.

Sự ra đời hàng loạt của các mẫu CUV cỡ nhỏ cho thấy, thị trường xe Việt ngày càng khó đoán định dòng xe chủ lực, chiến lược, điều này khiến các doanh nghiệp rất khó lên kế hoạch nội địa hóa hoặc đầu tư chuyên sâu dòng xe nào bởi rất dễ rơi vào cảnh ế xe, người tiêu dùng chạy theo phong trào.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00