Giá vàng tăng vọt, xuất hiện động lực mới

13:47 | 16/11/2020

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lo ngại suy thoái kinh tế do Covid-19 gây ra đã hỗ trợ giá vàng thế giới tăng vọt lên sát mức 1.900 USD/ounce. Dẫu vậy, giá vàng thế giới vẫn thấp hơn vàng SJC 3,5 triệu đồng/lượng.

Lúc 10h30 sáng nay 16/11, giá vàng SJC tại Hà Nội qua niêm yết của một số doanh nghiệp vàng lớn giao dịch ở mức 55,95 triệu đồng/lượng (mua vào) - 56,4 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào còn giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên cuối tuần qua.

Tại TPHCM, giá vàng SJC qua niêm yết của doanh nghiệp ở mức 55,98 triệu đồng/lượng - 56,48 triệu đồng/lượng, tăng mỗi chiều 30.000 đồng/lượng.

Chốt phiên cuối tuần qua, giá vàng SJC tại Hà Nội niêm yết ở mức 55,9 triệu đồng/lượng - 56,4 triệu đồng/lượng; giá vàng SJC tại TPHCM chốt ở mức 55,95 triệu đồng/lượng - 56,45 triệu đồng/lượng.

Trên thế giới, lúc 9h30 sáng nay 16/11 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tại châu Á qua niêm yết của Kitco.com có biên độ tăng 7,9 USD/ounce, giao dịch ở mức 1.897,1 USD/ounce.

Dù điều chỉnh tăng vọt nhưng giá vàng thế giới vẫn đang thấp hơn giá vàng trong nước 3,5 triệu đồng/lượng.

Giá vàng tăng vọt, xuất hiện động lực mới - 1
Giá vàng tiếp tục tăng cao, nhà đầu tư tăng mua vào (ảnh minh họa)

Giá vàng giao ngay chốt phiên tại Mỹ cuối tuần qua tăng 12,4 USD lên 1.889,2 USD/ounce. Giá vàng tương lai giao tháng 12 trên sàn Comex New York tăng 14,9 USD lên 1.888,2 USD/ounce.

Lo ngại suy thoái kinh tế do Covid-19 gây ra đã hỗ trợ giá vàng thế giới tăng vào cuối tuần qua. Giá vàng thế giới tuần qua đã ghi nhận sự suy giảm mạnh nhất kể từ cuối tháng 9, giảm 3,4% sau khi có tin tức tích cực về một loại vắc xin tiềm năng.

Hiện tại, giá vàng được dự báo sẽ còn bứt phá trong bối cảnh USD đối mặt với một triển vọng khá u ám do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục chính sách tiền tệ siêu nới lỏng và chính quyền Mỹ sẽ đẩy mạnh kích thích kinh tế.

Theo khảo sát mới nhất của Kitco News, mặc dù tâm lý của các nhà phân tích Phố Wall đã giảm từ mức cao kỷ lục của tuần trước, nhưng phần lớn rõ ràng vẫn tin tưởng giá vàng sẽ cao hơn trong ngắn hạn. Tâm lý này xuất hiện khi giá vàng đã giữ được mức hỗ trợ quan trọng ở 1.850 USD/ounce sau khi sụt giảm hơn 5% vào hôm 9/11.

Trong số 17 chuyên gia tại Phố Wall tham gia khảo sát thì có 10 chuyên gia (tương đương 59%) dự đoán giá vàng tăng vào tuần này (tuần từ 16 - 20/11); 1 chuyên gia (tương đương 6%) dự đoán giá giảm và 6 chuyên gia còn lại (tương đương 35%) giữ ý kiến trung lập.

Tại phố Main, 924 trong tổng số 1.511 phiếu bầu (tương đương 61%) dự đoán giá đi lên, 281 phiếu (tương đương 19%) dự đoán giá thấp hơn và 306 phiếu còn lại (tương đương 20%) cho rằng thị trường sẽ đi ngang.

Ông Eli Tesfaye, chiến lược gia thị trường cấp cao của công ty môi giới đầu tư RJO nhận định, có thể nỗi lo về "làn sóng" Covid-19 thứ hai đi kèm với các lệnh phong tỏa và hạn chế đi lại. Cùng với đó, các thị trường đang thấp thỏm chờ đợi gói biện pháp kích thích mới tại Mỹ có sớm được thông qua hay không.

Trong một báo cáo được công bố hôm thứ 6 tuần trước, ngân hàng Goldman Sachs cho biết họ đang duy trì mục tiêu giá vàng năm 2021 là 2.300 USD/ounce khi nền kinh tế toàn cầu cân bằng giữa tin tức tích cực về vắc xin tiềm năng cho virus Covid-19 và rủi ro kinh tế bị tàn phá thêm trong ngắn hạn.

Mặc dù các nhà kinh tế của Goldman Sachs đang kỳ vọng chứng kiến sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ ở Mỹ và trên toàn thế giới, 2 nhà phân tích hàng hóa Jeffrey Currie và Mikhail Sprogis, tác giả của báo cáo vàng, cho rằng vẫn có một “trường hợp chiến lược mạnh mẽ đối với vàng”.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:00