Giá vàng tăng vọt, giới đầu tư mạnh tay mua vào

10:05 | 01/10/2020

93 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng nay 1/10, giá vàng SJC tăng lên 55,7 triệu đồng/lượng khi giá vàng thế giới tiến tới sát 1.900 USD/ounce. Dự báo giá vàng còn tăng, các tổ chức lớn khuyên nhà đầu tư gia tăng nắm giữ vàng.

Mở cửa thị trường vàng trong nước sáng nay 1/10, giá vàng SJC tại Hà Nội qua niêm yết của một số doanh nghiệp vàng lớn giao dịch ở mức 55,2 triệu đồng/lượng (mua vào) - 55,6 triệu đồng/lượng (bán ra) đối với giao dịch bán lẻ và bán buôn.

Các mức giá này tăng chiều mua vào 100.000 đồng/lượng nhưng giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Đến 9h sáng, giá vàng tại đây tăng tiếp mỗi chiều 50.000 đồng/lượng, lên mức 55,25 triệu đồng/lượng - 55,65 triệu đồng/lượng.

Tại TPHCM, giá vàng SJC qua niêm yết của một số doanh nghiệp ở mức 55,2 triệu đồng/lượng - 55,7 triệu đồng/lượng, tăng mỗi chiều 100.000 đồng/lượng so với hôm qua.

Giá vàng tăng vọt, giới đầu tư mạnh tay mua vào - 1
Sáng nay 1/10, giá vàng SJC tăng lên 55,7 triệu đồng/lượng khi giá vàng thế giới tiến tới sát 1.900 USD/ounce.

Chốt phiên hôm qua, giá vàng SJC tại Hà Nội và TPHCM đều được doanh nghiệp niêm yết ở mức 55,1 triệu đồng/lượng - 55,6 triệu đồng/lượng.

Trên thế giới, lúc 8h45 sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay qua niêm yết của Kitco.com đang có biên độ tăng 5,5 USD, giao dịch ở mức 1.890,7 USD/ounce.

Giá vàng bật tăng trở lại trong bối cảnh nhà đầu tư đặt gia tăng nắm giữ vàng khi đại dịch Covid-19 có nhiều diễn biến lo ngại và cuộc chạy đua vào Nhà Trắng căng thẳng chưa từng có.

Ngoài ra, giá vàng tăng còn do số liệu GDP quý II mà Bộ Thương mại Mỹ đưa ra cho thấy tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 là rất lớn. Mức suy giảm GDP của Mỹ lên tới 31,4% so với cùng kỳ.

Các thị trường chứng khoán trên thế giới, trong đó có Mỹ có dấu hiệu quay đầu giảm cũng tác động đến xu hướng đi lên của giá vàng.

Dự báo xu hướng của giá vàng, nhiều tổ chức trên thế giới đặt cược vào việc vàng sẽ tăng vọt lên mốc 2.000 USD/ounce và khuyên nhà đầu tư mua vào. Hiện tại, quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust đã bắt đầu gia tăng lượng vàng nắm giữ.

Thị trường vàng thế giới tháng 9 là sự đan xen giữa các tuần tăng và giảm vì biến động giá chịu sự chi phối của nhiều thông tin: USD, chứng khoán, gói cứu trợ, dịch bệnh Covid-19.

Cuộc bầu cử tại Mỹ đầy căng thẳng và bất định được cho là yếu tố sẽ thúc đẩy giá vàng đi lên.

Theo số liệu thống kê của hãng Nielsen, ước tính khoảng 73,1 triệu người đã xem cuộc tranh luận trực tiếp đầu tiên giữa 2 ứng viên tổng thống Mỹ phát sóng trên 16 kênh truyền hình ở Mỹ. Con số này thấp hơn so với 84 triệu người xem cuộc tranh luận trực tiếp đầu tiên giữa ông Donald Trump và ứng viên tổng thống Dân chủ Hillary Clinton năm 2016.

Tuy vậy, con số trên được đánh giá là vẫn khá ấn tượng bởi chỉ xếp sau kỷ lục năm 2016 và kỷ lục năm 1980 khi hai ứng viên Ronald Reagan và Jimmy Carter tranh luận.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:45