Giá vàng lại rơi tự do

14:38 | 19/11/2020

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin tốt về vắc xin phòng ngừa Covid-19 đã khiến giá vàng thế giới rơi tự do, kéo giá vàng trong nước giảm 150.000 đồng/lượng vào chiều nay 19/11.

Đầu phiên giao dịch chiều nay 19/11, giá vàng SJC tại Hà Nội qua niêm yết của một số doanh nghiệp vàng lớn ở mức 55,75 triệu đồng/lượng (mua vào) - 56,05 triệu đồng/lượng (bán ra) đối với giao dịch bán lẻ và bán buôn.

Các mức giá này giảm mỗi chiều 100.000 đồng/lượng và 150.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.

Tại TPHCM, giá vàng SJC qua niêm yết của một số doanh nghiệp giao dịch ở mức 55,7 triệu đồng/lượng - 56,15 triệu đồng/lượng, cũng giảm mỗi chiều 100.000 đồng/lượng và 150.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.

Phiên cuối giờ chiều qua, giá vàng SJC tại Hà Nội niêm yết ở mức 55,85 triệu đồng/lượng - 56,2 triệu đồng/lượng; giá vàng SJC tại TPHCM chốt phiên ở mức 55,8 triệu đồng/lượng - 56,3 triệu đồng/lượng.

Trên thế giới, giá vàng giao ngay qua niêm yết của Kitco.com hiện có biên độ giảm tới 9,8 USD, xuống mức 1.861,7 USD/ounce.

Giá vàng lại rơi tự do - 1
Giá vàng trong xu hướng giảm (ảnh minh họa)

Lúc 6h sáng nay, giá vàng thế giới giao dịch quanh ngưỡng 1.872 USD/ounce, giảm 9 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Giá vàng thế giới giảm do những thông tin tích cực từ vắc xin Covid-19. Công ty dược Moderna trở thành nhà sản xuất thuốc thứ hai của Mỹ công bố kết quả thử nghiệm vắc xin thành công trong giai đoạn cuối cùng.

Cùng với đó, phát biểu tại hội nghị thượng đỉnh các nền kinh tế mới nổi hàng đầu thế giới (BRICS) hôm 17/11, Tổng thống Nga Vladimir Putin cho biết, vắc xin ngừa Covid-19 do Nga phát triển "có hiệu quả và an toàn". Ông cũng hối thúc các nước trong nhóm BRICS hợp lực để sản xuất vắc xin quy mô lớn.

BRICS gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi. Tổng thống Putin cho biết thêm, Quỹ đầu tư trực tiếp của Nga, đơn vị đầu tư phát triển vắc xin Sputnik V ngừa Covid-19, đã đạt được thỏa thuận với các hãng dược của Ấn Độ và Trung Quốc về sản xuất vắc xin này.

Theo đánh giá của giới chuyên gia, tin tức về vắc xin đã khiến việc nắm giữ vàng dài hạn trở nên kém hấp dẫn hơn trong mắt nhà đầu tư, mặc dù đồng USD yếu hơn và doanh số bán lẻ tại Mỹ trong tháng 10 tăng ít hơn so với dự kiến. Tuy nhiên, trong dài hạn vẫn nhiều yếu tố đang hỗ trợ cho vàng tăng trưởng.

Trong lúc xu hướng chưa rõ ràng, tình hình kinh tế khó lường, các chuyên gia đều có những nhận định riêng và có cách riêng để bảo vệ ý kiến của mình, vì thế các thông tin được đưa ra khá đa dạng.

Một vài ý kiến lạc quan hơn được đưa ra cho rằng, bất chấp giá giảm trong tuần này, vàng có nhiều dư địa hơn và sẽ được hưởng lợi sau cuộc bầu cử ở Mỹ, trong bối cảnh không chắc chắn về Covid-19. Phân tích cũng cho thấy, giá vàng có thể tăng cao hơn trong những tuần tới và những tháng tới.

Đồng USD tăng nhẹ, qua đó gây áp lực lên vàng. Tuy nhiên, đồng bạc xanh được dự báo sẽ còn giảm giá và có thể mất tới 20% trong năm 2021. Về dài hạn, đây là một yếu tố tích cực đối với mặt hàng kim loại quý.

Georgette Boele, chiến lược gia tiền tệ và kim loại quý tại ABN AMRO cho hay: Kể từ năm 2019, vàng đã trở thành một tài sản trú ẩn an toàn hấp dẫn, bảo vệ các nhà đầu tư trong trường hợp hệ thống tài chính sụp đổ cũng như hàng rào chống lại lạm phát gia tăng. Tuy nhiên, lãi suất thấp và tiền tệ yếu đã là động lực quan trọng của vàng kể từ khi bắt đầu đại dịch Covid-19.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00