Giá vàng hôm nay 7/7: Dữ liệu sốc từ nước Mỹ, giá vàng trong thế rơi tự do

06:45 | 07/07/2019

2,765 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những tín hiệu tích cực từ nền kinh tế Mỹ đã giảm kỳ vọng hạ lãi suất đồng USD, kích thích dòng vốn chuyển dịch sang các kênh đầu tư rủi ro khác khiến giá vàng hôm nay 7/7 khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh.

Tuần qua, giá vàng thế giới chịu tác động mạnh bởi các diễn biến từ nền kinh tế Mỹ.

Giá vàng hôm nay 7/7: Dữ liệu sốc từ nước Mỹ, giá vàng trong thế rơi tự do
Ảnh minh hoạ
Vụ 8B Lê Trực: Cần xử lý dứt điểm, không thể dây dưa kéo dài!
Vụ 8B Lê Trực: Quy hoạch hay giấy phép xây dựng có giá trị pháp lý cao hơn?
Công trình 8B Lê Trực có thi công xây dựng lấn chiếm ra vỉa hè?
Vụ 8B Lê Trực: Cưỡng chế theo Giấy phép xây dựng có đúng luật?

Ngay phiên giao dịch đầu tuần, thông tin Mỹ và Trung Quốc sẽ nối lại vòng đàm phán thương mại, trong đó Mỹ sẽ ngừng việc áp thuế thêm với hàng hoá Trung Quốc, cho phép các công ty Mỹ tiếp tục hợp tác với Huwai đã tạo hiệu ứng đầy triển vọng cho kinh tế toàn cầu, qua đó đẩy giá vàng hôm nay 1/7 vào trạng thái rơi tự do. Tính đến đầu giờ sáng 1/7, giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.396,89 USD/Ounce, giảm tới gần 15 USD giá đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần trước.

Tâm lý hưng phấn về triển vọng Mỹ - Trung sớm kết thúc chiến tranh thương mại đang bao phủ khắp thị trường, kích thích dòng vốn đầu tư chuyển dịch từ vàng sang các kênh đầu tư sinh lời cao hơn tiếp tục khiến giá vàng lao dốc trong phiên giao dịch sau đó.

Giá vàng thế giới chỉ tạm thời ổn định và tìm lại được đà tăng giá trong phiên giao dịch giữa tuần (ngày 3/7) khi những lo ngại về “sức khoẻ” của 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới đã lấn át hoàn toàn mọi thông tin tích cực trên thị trường.Tính đến đầu giờ sáng 3/7, giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.426,04 USD/Ounce, tăng gần 36 USD so với cùng thời điểm ngày 2/7.

Nhưng cũng kể từ mốc thời gian này, với những tín hiệu tích cực từ nền kinh tế Mỹ kéo theo đà phục hồi của đồng USD, giá vàng liên tục giảm mạnh. Tính đến đầu giờ sáng 6/7, giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.401,35 USD/Ounce, giảm khoảng 21 USD so với cùng thời điểm ngày 5/7.

Dữ liệu do Bộ Lao động Mỹ công bố cho thấy khu vực phi nông nghiệp của nước này tạo được 224.000 công việc mới trong tháng 6, mức tăng mạnh nhất trong 5 tháng, và vượt xa mức dự báo 160.000 công việc mới mà giới phân tích đưa ra trước đó. Thông tin này đã làm giả kỳ vọng của giới đầu tư về việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) giảm lãi suất USD trong thời gian tới, qua đó đẩy đồng USD tăng cao.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo lường sức mạnh đồng bạc xanh so với các đồng tiền chính trong rổ tiền tệ, đứng ở mức 96,835 điểm, tăng 0,52%.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng 9999 trong nước tuần qua cũng biến động mạnh, có những thời điểm đã tiến sát ngưỡng 40 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, khép tuần giao dịch, giá vàng 9999 trong nước lại rơi vào trạng thái giảm mạnh.

Tính đến cuối phiên giao dịch ngày 6/7, giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 38,55 – 38,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm đồng thời 300 ngàn đồng/lượng ở cả chiều mua và chiều bán so với cuối phiên giao dịch ngày 5/7.

Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở mức 38,57 – 38,97 triệu đồng/lượng, giảm 230 ngàn đồng ở chiều mua và 330 ngàn đồng ở chiều bán.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng miếng SJC đứng ở mức 38,50 – 39,25 triệu đồng/lượng, giảm đồng thời 350 ngàn đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng 9999 được niêm yết ở mức 38,54 – 39,17 triệu đồng/lượng, giảm 280 ngàn đồng ở chiều mua và 300 ngàn đồng ở chiều bán so với cuối phiên giao dịch ngày 5/7.

Minh Ngọc

Ngành Dầu khí Việt Nam sau 60 năm thực hiện ý nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Khẳng định vai trò “đầu tàu” kinh tế của PVN
Nếu có chiến lược tốt, đầu tư bài bản…
Dầu khí - Những điều trăn trở
Cần ban hành Luật Dầu khí đầy đủ
Khó khăn, thách thức đặt ra cho ngành Dầu khí hết sức khách quan
Ngành Dầu khí rất cần cơ chế đặc thù riêng
Dầu khí là một ngành mạo hiểm, rủi ro muôn vàn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,158 18,168 18,868
CHF 27,351 27,371 28,321
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,202 26,412 27,702
GBP 31,062 31,072 32,242
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.19 160.34 169.89
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,741 14,751 15,331
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.9 677.9 705.9
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 04:00