Giá vàng hôm nay 6/6: Vàng thế giới giảm mạnh, trong nước tăng sốc

07:20 | 06/06/2021

1,107 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng thế giới tuần qua giảm mạnh sau 4 tuần tăng liên tiếp, bất chấp phiên giao dịch cuối tuần đã lấy lại đà phi mã.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 31/5 với xu hướng tăng nhẹ khi những lo ngại về lạm phát ngày một lớn khi FED từ chối điều chỉnh chính sách tiền tệ đang áp dụng, khẳng định vẫn sẽ duy trì mặt bằng lãi suất cơ bản ở mức từ 0-0,25% và tiếp tục duy trì chương trình mua trái phiếu.

Việc các nước mở cửa trở lại nền kinh tế có thể là ngòi nổ kích thích các mặt hàng tiêu dùng tăng giá mạnh, trong khi các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế có thể đẩy giá các loại hàng hoá phục vụ khu vực đầu tư công tăng cao.

Giá cả hàng hoá tăng sẽ kéo theo chỉ số lạm phát tăng, trong khi các công cụ vốn được xem là hàng rào chống lạm phát như đồng USD và mới nhất là đồng tiền kỹ thuật số mất giá chính là môi trường lý tưởng ủng hộ giá vàng đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.904,36 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.905,2 USD/Ounce.

gia-vang-chot-phien-47-vang-sjc-tang-900000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Đà tăng của kim loại quý tiếp tục được củng cố và mở rộng biên độ trong phiên giao dịch sau đó khi đồng bạc xanh suy yếu, trượt xuống mức thấp nhất nhiều năm trong bối cảnh thị trường ghi nhận thông tin lạm phát Mỹ tăng cao và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm.

Chỉ số giá chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân cốt lõi của nền kinh tế Mỹ được ghi nhận tăng 3,1% so với cùng kỳ 2020 trong tháng 4, cao hơn con số dự báo 2,9% được đưa ra trước đó. Con số này cũng cao hơn nhiều con số mục tiêu 2% của FED và là mức tăng lớn nhất kể từ năm 1992 được ghi nhận.

Lợi suất trái phiếu 10 năm của Kho bạc Mỹ cũng giảm xuống 1,581% và là tháng giảm thứ 2 liên tiếp.

Tuy nhiên, khi loạt dữ liệu kinh tế lạc quan đã thúc đẩy chứng khoán toàn cầu tăng điểm mạnh, giá vàng thế giới đã quay đầu giảm mạnh, bất chấp đồng USD vẫn neo ở mức thấp trong nhiều năm trở lại đây.

Chỉ số quản lí thu mua PMI sản xuất khu vực EU đã tăng lên 63,1 vào tháng 5, cao hơn kì vọng 62,8 và là mức cao nhất kể từ khi cuộc khảo sát bắt đầu vào tháng 6/1997. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 tăng 2% so với cùng kì năm trước, tốt hơn dự báo 1,9% được đưa ra trước đó. Chỉ số giá tiêu dùng lõi tháng 5 tăng 0,9% so với cùng kì năm trước, tốt hơn mức dự báo 0,7%. Tỷ lệ thất nghiệp tháng 5 giảm xuống còn 8%, thấp hơn mức dự báo 8,1%.

Đặc biệt, theo dữ liệu vừa được Quản lý cung ứng Mỹ (ISM) công bố, Chỉ số Quản lý Mua hàng sản xuất (PMI) của Mỹ đã tăng lên 61,2 trong tháng 5. Kết quả này có được là do nhu cầu tăng cao trong bối cảnh các doanh nghiệp trở lại thị trường và nó cao hơn nhiều con số dự báo 60,9 được đưa ra trước đo.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.870,80 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.872,6 USD/Ounce.

Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung có dấu hiệu hạ nhiệt sau thông tin 2 nước đã nối lại các liên hệ, tiến hành thảo luận về các vấn đề kinh tế, thương mại và đã thống nhất giải quyết một số vấn đề đặc biệt cũng là tác nhân khiến giá vàng rơi vào trạng thái lao dốc.

Tuy nhiên, đà suy giảm của kim loại quý đã nhanh chóng được chặn đứng khi một loạt các vấn đề rủi ro, bất ổn được đặt ra đã lấn át trạng thái tâm lý hưng phấn của nhà đầu tư cũng như sự kỳ vọng vào triển vọng phục hồi kinh tế. Dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ không như kỳ vọng khiến đồng USD mất giá mạnh. Đồng Bitcoin lại rơi vào trạng thái lao dốc, lui về mức 36.000 USD/Bitcoin sau khi vọt lên mức 40.000 USD/Bitcoin. Căng thẳng Mỹ - Trung tiếp tục có dấu hiệu gia tăng khi giới chức cấp cao 2 nước liên tiếp đưa ra những tuyên bố cứng rắn trong các hoạt động đối ngoại.

Khép tuần giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay được ghi nhận đứng ở mức 1.891,39 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.893,3 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước nước tuần qua cũng biến động mạnh, giảm nhanh rồi tăng sốc. Tuy nhiên, tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng trong nước vẫn tăng mạnh.

Cụ thể, khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,80 – 57,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,80 – 57,45 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,90 – 57,45 triệu đồng/lượng. So với phiên giao dịch đầu tuần, ngày 31/5, giá vàng SJC trong nước đã tăng từ 500 – 600 ngàn đồng/lượng.

Với những diễn biến được ghi nhận trong tuần qua, giá vàng ngày 6/6 tiếp tục ghi nhận thị trường vàng tuần tới có nhiều triển vọng lạc quan. Lo ngại lạm phát, diễn biến dịch bệnh, đồng Bitcoin mất giá, căng thẳng Mỹ - Trung chính là những nguyên nhân chính sẽ hỗ trợ và thúc đẩy giá vàng tuần tới đi lên. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý nhiều khả năng thị trường sẽ tiếp tục có xu hướng điều chỉnh nhẹ khi nhu cầu vàng đang có dấu hiệu tăng “nóng”.

Theo kết quả khảo sát hàng tuần của Kitco News về xu hướng giá vàng tuần, trong số 16 nhà phân tích tham gia khảo sát thì có 11 nhà phân tích đặt niềm tin giá vàng sẽ tăng, 2 nhà phân tích cho rằng giá vàng giảm và 3 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với các nhà đầu tư, trong tổng số 1.023 ý kiến tham gia khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 552 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 301 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 170 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Dòng tiền Dòng tiền "say" chứng khoán bao giờ giảm nhiệt?
"Cơn điên" của tiền vào chứng khoán chưa dừng lại, dòng dầu khí "dậy sóng"
Bộ trưởng Tài chính Bộ trưởng Tài chính "lệnh" quản chặt xổ số, thông đường cho chứng khoán
Điên cuồng đổ tiền mua cổ phiếu, nhà đầu tư Điên cuồng đổ tiền mua cổ phiếu, nhà đầu tư "say sóng" chứng khoán
Người người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng cóNgười người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng có

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00