Giá vàng hôm nay 4/4: Thất nghiệp tại Mỹ tăng mạnh, giá vàng đi lên

06:55 | 04/04/2020

1,352 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dữ liệu kinh tế kém lạc quan của Mỹ cộng với dịch Covid-19 đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng đã đẩy giá vàng hôm nay tiếp tục duy trì đà tăng nhẹ.
Giá vàng hôm nay 4/4: Thất nghiệp tại Mỹ tăng mạnh, giá vàng đi lên
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận của Petrotimes, tính đến đầu giờ sáng ngày 4/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1618,42 USD/Ounce.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.638,9 USD/Ounce, tăng 7,4 USD trong phiên và tăng tới 12 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 3/4.

Giá vàng hôm nay cao hơn khoảng 120 USD/Ounce so với đầu năm 2020. Quy theo giá USD ngân hàng, vàng thế giới hiện có giá 45,15 triệu đồng/lượng. Chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới hiện đang thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 2,9 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 4/4 giữ đà tăng nhẹ chủ yếu do thị trường ghi nhận nhiều dữ liệu không mấy lạc quan từ nền kinh tế Mỹ.

Cụ thể, số người nộp đơn thất nghiệp tại Mỹ tăng kỷ lục thêm hơn 3,3 triệu người trong tuần kết thúc vào thứ 7 vừa qua (28/3) lên 6,64 triệu người khi dịch Covid-19 lan rộng. Con số dự kiến người nộp đơn thất nghiệp chỉ là 3,76 triệu người.

Nền kinh tế Mỹ đã hứng một đòn đau chưa từng có trong thời kỳ hiện đại vì Covid-19. Tỷ lệ thất nghiệp, vốn chỉ ở mức 3,5% trong tháng 2 có thể tăng vọt lên hơn 10% trong những tháng tới, cao hơn mức đỉnh trong cuộc suy thoái 2008-2009. Một số người còn dự báo nó sẽ sớm vượt qua 20%, mức chưa từng thấy kể từ Đại suy thoái. Gói hỗ trợ, kích thích kinh tế 2.000 tỷ mà Tổng thống Donald Trump đã ký vì thế được đánh giá có thể không đủ.

Số liệu mới nhất vừa được Mỹ công bố sáng 4/4, Mỹ hiện có 273.880 ca nhiễm, tăng 28.667 ca. Số ca tử vong là 7.077, tăng 1.094 ca. Thống đốc Andrew Cuomo cho biết New York đã trải qua ngày chết chóc khi ghi nhận thêm 562 ca tử vong, nâng tổng số người chết toàn bang lên 2.935 trong hơn 102.000 ca nhiễm.

Tuy nhiên, giá vàng ngày 4/4 cũng bị kìm hãm bởi nhu cầu nắm giữ tiền mặt giữa bão dịch bệnh, trên khắp thế giới, trong đó có cả Mỹ, châu Âu, Ấn Độ, Trung Quốc và các nước châu Á, người dân ở nhà khiến thị trường vàng đóng băng.

Ngoài ra, đồng USD tăng mạnh cũng phần nào áp chế đà tăng của giá vàng.

Ghi nhận cùng thời điểm, theo giờ Việt Nam, chỉ số đô la Mỹ, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 100,75 điểm, tăng 0,48% trong phiên.

Tại thị trường trong nước, tính đến cuối phiên giao dịch ngày 3/4, giá vàng SJC trong nước được điều chỉnh tăng mạnh từ 300 – 500 ngàn đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 47,05 – 48,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 47,00 – 47,80 triệu đồng/lượng.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 47,20 – 48,15 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 47,10 – 48,10 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00