Giá vàng hôm nay 3/6: Lấy lại đà tăng trước mối lo lạm phát

07:25 | 03/06/2021

929 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh đồng USD phục hồi và giá Bitcoin đi lên, giá vàng hôm nay vẫn lấy lại được đà tăng mạnh khi lo ngại lạm phát ngày một lớn, bất chấp những động thái trấn an của FED thời gian gần đây.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 3/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.907,90 USD/Ounce, tăng khoảng 9 USD so với cùng thời điểm ngày 2/6.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 103 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 52,96 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 4,59 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.909,5 USD/Ounce, tăng 0,8 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay 3/6: Lấy lại đà tăng trước mối lo lạm phát
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 3/6 tăng mạnh chủ yếu do lo ngại lạm phát bùng nổ khi các nền kinh tế lớn mở cửa trở lại nền kinh tế, nhu cầu hàng hoá, tiêu dùng tăng...

Theo các thống kê gần đây qua công cụ tìm kiếm Google thì từ “lạm phát” đang trở thành một trong những từ khoá “nóng” nhất được tìm kiếm, điều này thể hiện sự lo ngại của thị trường với vấn đề này đang ngày một lớn dần.

Dữ liệu về lạm phát mới nhất được ghi nhận tại Mỹ cho thấy giá cả các loại hàng hoá đang leo thang và nó được thể hiện qua việc chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE) của tháng thags 4/2021 đã tăng 3,1% so với cùng kỳ, và cao hơn nhiều con số dự đoán được đưa ra trước đó.

Giới phân tích cho rằng, PCE tăng là một chỉ báo tiêu cực đối với lạm phát và đặc biệt, trong quá khứ, đây chính là một trong những thước đo lạm phát ưa thích của các nhà hoạch định chính sách của FED.

Mặc dù vậy, bất chấp những lo ngại, khuyến cáo từ thị trường, giới chức FED đã nhiều lần lên tiếng trấn an thị trường rằng câu chuyện lạm phát chỉ là tạm thời trong ngắn hạn và khẳng định vẫn duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng như hiện nay. Tuy nhiên, thị trường vẫn đang phản ứng tiêu cực với vấn đề này.

Nhà phân tích David Lennox của Công ty tư vấn Fat Prophets cho rằng, vàng đang có một môi trường thuận lợi để đi lên bởi đây vốn được xem là một hàng rào chống lạm phát.

“Lạm phát đang quay trở lại vì giá cả hàng hóa ở Mỹ tăng mạnh. Trong quá khứ, bất cứ khi nào chúng tôi thấy giá cả nhảy vọt là lạm phát cũng sẽ tăng cao hơn”, Lennox đề cập.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng hôm nay cũng bị hạn chế bởi đồng USD lấy lại đà phục hồi và đồng Bitcoin tăng giá trở lại sau thông tin bất ngờ từ Trung Quốc.

Đồng bạc xanh lấy lại đà phục hồi sau khi thị trường ghi nhận số liệu PMI sản xuất tháng 5 tăng lên 61,2 điểm, tốt hơn dự báo là 60,9 và số liệu tháng 4 là 60,7. Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 89,918 điểm, tăng 0,02%.

Ở diễn biến mới nhất, Trung Quốc bất ngờ cho sử dụng tiền điện tử tại một số thành phố lớn của nước. Động thái này đã hỗ trợ giá Bitcoin hôm nay quay đầu tăng mạnh.

Mặc dù vậy, trong dài hạn, nhà phân tích Lennox cho rằng, đồng USD sẽ tiếp tục suy yếu khi mà việc bơm tiền vào nền kinh tế kéo dài và khối nợ chính phủ ngày một lớn.

“Chúng tôi tin rằng, đồng USD sẽ mất giá hơn nữa và đó sẽ là cơ hội tốt cho giá vàng cũng như các kim loại quý khác”, Lennox đưa nhận định.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 3/6, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,95 – 57,55 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,90 – 57,45 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,95 – 57,45 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Điên cuồng đổ tiền mua cổ phiếu, nhà đầu tư Điên cuồng đổ tiền mua cổ phiếu, nhà đầu tư "say sóng" chứng khoán
Chưa từng có trong lịch sử: HSX chỉ giao dịch nửa ngày vì… tiền quá tải!Chưa từng có trong lịch sử: HSX chỉ giao dịch nửa ngày vì… tiền quá tải!
Người người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng cóNgười người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng có
Ái nữ Tân Hiệp Phát Ái nữ Tân Hiệp Phát "cắt lỗ" cổ phiếu Yeah1 giữa lúc chứng khoán tăng nóng
Chứng khoán 28/5: VN-Index lập đỉnh mới, cổ phiếu Dầu khí giao dịch “bùng nổ”Chứng khoán 28/5: VN-Index lập đỉnh mới, cổ phiếu Dầu khí giao dịch “bùng nổ”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,152 16,172 16,772
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,179 27,199 28,149
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,072 31,082 32,252
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.63 158.78 168.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,773 14,783 15,363
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,052 18,062 18,862
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:45