Giá vàng hôm nay 31/1: Xuống tiền bắt đáy

07:53 | 31/01/2021

963 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nỗi lo dịch Covid-19 đang khiến các rủi ro tăng trưởng kinh tế ngày một lớn, đặc biệt là nguy cơ lạm phát và nợ đã hỗ trợ giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng.

Tuần qua, giá vàng thế giới tiếp tục bị chi phối mạnh bởi diễn biến của dịch Covid-19 và biến động của đồng USD trước loạt dữ liệu kinh tế không mấy lạc quan của Mỹ.

Giá vàng hôm nay 31/1: Xuống tiền bắt đáy
Ảnh minh hoạ

Trong phiên giao dịch đầu tuần, tâm lý hưng phấn của giới đầu tư trước loạt dữ liệu kinh tế lạc quan của 2 nền kinh tế Mỹ - Trung đã lấn át nỗi lo dịch bệnh, qua đó khiến giá vàng thế giới “án binh bất động”, giao dịch quanh mức 1.855 USD/Ounce.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 25/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.858,03 USD/Ounce, trong khi đó giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.860,8 USD/Ounce.

Chính quyền của Tổng thống Joe Biden được cho là đang xem xét gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD/Ounce. Gói hỗ trợ được kỳ vọng sẽ là chất kích thích đưa nền kinh tế số 1 thế giới bước vào giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh mẽ.

Ngoài ra, giới đầu tư cũng tin tưởng chính phủ của Tổng thống Joe Biden sẽ có những động thái nhằm cải thiện mối quan hệ với các nền kinh tế lớn, trong đó có Trung Quốc.

Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu Mỹ neo ở mức cao, trên mức 1%, làm giảm vai trò, sức hấp dẫn của những tài sản không sinh lời như vàng cũng tạo áp lực không nhỏ khiến giá vàng thế giới không thể bức phá.

FED tiếp tục khẳng định cam kết sẽ mua khoảng 120 tỷ USD/tháng để mua các tài sản có giá nhằm hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế chịu tác động nặng nề của dịch bệnh.

Cùng với những yếu tố trên, việc đồng USD phục hồi trong những phiên giao dịch đầu tuần đã làm giảm vai trò tài sản trú ẩn của vàng, qua đó đẩy giá vàng thế giới trong phiên 28/1 giảm mạnh.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 28/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.838,26 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.842,3 USD/Ounce.

Tuy nhiên, áp lực giảm giá đối với kim loại quý đã bị hạn chế đáng kể bởi diễn biến dịch bệnh và lo ngại lạm phát, khủng hoảng nợ.

Các gói hỗ trợ kinh tế cộng với chính sách tiền tệ nới lỏng đang được nhiều quốc gia, khu vực áp dụng nhằm hỗ trợ nền kinh tế phục hồi sau đại dịch Covid-19. Nhưng dưới góc độ kinh tế, các chuyên gia đã chỉ ra đây là “con dao hai lưỡi” khi nó có thể đẩy những quốc gia, khu vực này vào vòng xoáy lạm phát và khủng hoảng nợ. Và đây cũng chính là nhân tố được nhận được sẽ là ngòi nổ ‘kích nổ” giá vàng thời gian tới.

Bên cạnh đó, diễn biến của dịch Covid-19 với sự xuất hiện của các biến thể chủng virus SARS-CoV-2 càng làm gia tăng các lo ngại về triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Việc đồng USD trong phiên giao dịch cuối tuần suy giảm mạnh sau khi Bộ Thương mại Mỹ công bố mức tăng trưởng quý IV/2020 của nước này chỉ đạt 4%, thấp hơn con số dự báo 4,2% được đưa ra và thấp hơn nhiều mức tăng trưởng 33,1% trong quý III/2020, càng thúc đẩy giá vàng thế giới đi lên.

Trong khi đó, gói hỗ trợ, kích thích kinh tế 1.900 tỷ USD theo đề xuất của Tổng thống Joe Biden đang gặp trở ngại, chậm được triển khai do chưa nhận được sự đồng thuận của Đảng Cộng hoà đã làm giảm tâm lý kỳ vọng của giới đầu tư với triển vọng phục hồi kinh tế.

Với những lo ngại trên, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng thế giới khép tuần giao dịch ở mức 1.841,89 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, chốt tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 56,25 – 56,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,40 – 56,75 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,42 – 56,7% triệu đồng/lượng.

Như vậy, tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 14 USD/Ounce. Tuy nhiên, theo giới chuyên gia, với loạt dữ liệu vừa được công bố, đặc biệt là diễn biến của dịch Covid-19 vẫn đang có chiều hướng gia tăng tại nhiều quốc gia, rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang ngày một lớn và đây sẽ là nhân tố thúc đẩy giá vàng tăng mạnh thời gian tới.

Cụ thể, theo kết quả khảo sát của Kitco với sự tham gia của 16 chuyên gia thì có 9 chuyên gia cho rằng giá vàng tuần tới sẽ tăng; 3 chuyên gia cho rằng giá vàng giảm và có 4 chuyên gia cho rằng giá vàng đi ngang.

Xu hướng tăng cũng là nhận định chung của giới đầu tư khi có tới 560/906 ý kiến tham gia khảo sát trực tuyến nhận định giá vàng tuần tới tăng.

Minh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00