Giá vàng hôm nay 3/1: Dự báo sốc, giá vàng lên mức kỷ lục mọi thời đại

07:19 | 03/01/2021

542 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nếu lạm phát tăng trở lại, giá vàng có thể tăng lên mức 2.500 – 3.000 USD là dự báo được các chuyên gia đưa gia khi đề cập đến giá vàng hôm nay.

Giá vàng thế giới hiện đang được hỗ trợ mạnh mẽ bởi một loạt các yếu tố như lạm phát, nguy cơ khủng hoảng nợ, dịch Covid-19... Và điều đáng nói là những nhân tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu cũng như các hoạt động đầu tư có vẻ như đang tăng cao.

gia-vang-chot-phien-47-vang-sjc-tang-900000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Vắc-xin Covid-19 được triển khai nhưng liệu có thể ngăn chặn được dịch bệnh hay không thì vẫn chưa thể khẳng định. Trong khi dịch Covid-19 lại đang gia tăng với tốc độ nhanh hơn tại nhiều quốc gia và xuất hiện biến thể mới.

Kinh tế Mỹ tăng trưởng vượt dự báo nhưng chủ yếu do nền kinh tế nhận được một nguồn tiền khổng lồ thông qua các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế và lãi suất đồng USD thấp. Rủi ro ở đây là nó sẽ kéo theo vấn đề nợ của nền kinh tế Mỹ, cả nợ chính phủ, nợ doanh nghiệp, nợ người, đều tăng cao và đặt nền kinh tế số 1 thế giới trước nguy cơ khủng hoảng nợ. Câu chuyện tương tự cũng đang được ghi nhận tại một loạt các nền kinh tế lớn như Nhật Bản, Ý...

Lạm phát có nguy cơ gia tăng, đồng tiền mất giá khi một lượng tiền lớn tiền mặt được chính phủ và ngân hàng Trung ương các nước bơm vào nền kinh tế. Đây được xem là môi tưởng lý tưởng để giá vàng tăng cao.

Tình hình địa chính trị tại nhiều khu vực trên thế giới diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ xung đột hiện hữu; căng thẳng giữa các nền kinh tế lớn như Mỹ và Trung Quốc được dự báo sẽ kéo dài…

Với rất nhiều những lo ngại trên, cảnh báo về một cuộc khủng hoảng nợ, kéo theo đó là kinh tế toàn cầu suy thoái đã được nhiều chuyên gia kinh tế đặt ra. Theo các phân tích, kinh tế toàn cầu vẫn chưa lâm vào suy thoái, khủng hoảng là do các nước vẫn còn đủ lực để bơm tiền vào nền kinh tế thông qua các kênh như chi tiêu chính phủ, cho vay doanh nghiệp, cho vay người dân với mặt bằng lãi suất… Tuy nhiên, đến một thời điểm nhất, việc tăng mạnh nguồn cung tiền vào nền kinh tế sẽ không có tác dụng do lạm phát gia tăng, và khả năng thanh toán nợ của nền kinh tế không đảm bảo dẫn tới nguy cơ vỡ nợ trên diện rộng…

Với những phân tích như trên, Giám đốc giao dịch toàn cầu của Kitco Metals, Peter Hug cho rằng mức cao nhất của giá vàng năm 2020 sẽ bị phá vỡ, và nếu lạm phát tăng trở lại, giá vàng có thể vọt lên ngưỡng 2.500 – 3.000 USD.

Còn chiến lược gia hàng hóa cấp cao của ING, Wenyu Yao, thì cho rằng sự không chắc chắn của tăng trưởng kinh tế toàn cầu, trong khi lợi suất giảm và đồng USD suy yếu, lạm phát gia tăng đã thúc đẩy nhà đầu tư tìm đến kim loại quý, qua đó đẩy giá vàng đi lên.

Trên thị trường thế giới, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng thế giới giao ngay chốt phiên giao dịch cuối cùng của năm 2020 ở mức 1.900,69 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 2/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.901,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch cuối cùng của năm 2020, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,55 – 56,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,40 – 56,25 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,55 – 56,00 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,60 – 56,00 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,318 18,328 19,028
CHF 27,392 27,412 28,362
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,137 31,147 32,317
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,847 14,857 15,437
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.14 676.14 704.14
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 07:45