Giá vàng hôm nay 27/12: Cơ hội nào để bứt phá?

07:11 | 27/12/2020

444 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những nhân tố rủi ro đối với các hoạt động đầu tư dần được tháo gỡ, dòng tiền dồi dào, lãi suất thấp... đang dần làm mất vị thế của kim loại quý đối với giới đầu tư khiến giá vàng thế giới khó có thể bứt phá.

Thời gian qua, giá vàng thế giới được thúc đẩy chủ yếu bởi các lo ngại lạm phát, nợ chính phủ gia tăng và đặc biệt là dịch Covid-19, nhân tố chính đã làm tê liệt kinh tế toàn cầu.

tuan-toi-gia-vang-se-tang
Ảnh minh hoạ

Tuy nhiên, bước vào kỳ nghỉ lễ giáng sinh, kinh tế toàn cầu liên tiếp đón nhận loạt thông tin tích cực, được kỳ vọng sẽ là những cú hích lớn thúc đẩy các thị trường phát triển mạnh mẽ.

Thoả thuận thương mại Anh và EU hậu Brexit cơ bản được các bên thông qua; tăng trưởng kinh tế Mỹ quý III/2020 vượt dự báo; số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ giảm; dự trữ dầu thô Mỹ giảm; nguy cơ bùng nổ cuộc chiến thương mại mới giữa Mỹ và Trung Quốc ngày càng thấp khi cả 2 nền kinh tế đều đang bị tổn thương nặng.

Đặc biệt, việc nhiều quốc gia đồng thời triển khai vắc-xin Covid-19 đã làm tăng kỳ vọng kiểm soát dịch Covid-19, nhân tố rủi ro lớn nhất với kinh tế toàn cầu.

Gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới của Mỹ sau thời gian dài chờ đợi đã được thông qua với kỳ vọng có thể hỗ trợ nền kinh tế số 1 thế giới phát triển mạnh mẽ trong năm 2020.

Với việc triển khai gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới này, chuyên gia kinh tế trưởng về Mỹ của JPMorgan Chase Michael Feroli cho rằng, theo thời gian, GDP nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ tăng thêm 2-3% nhờ gói kích thích trị giá 900 tỷ USD này.

Còn S&P Global ước tính, số tiền này sẽ giúp thúc đẩy nền kinh tế Mỹ trở lại mức trước đại dịch vào quý III/2021. Nếu không có bất kỳ sự hỗ trợ nào, nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ không trở lại mức đó cho đến năm 2022.

Mặc dù ghi nhận dữ liệu kinh tế lạc quan nhưng rõ ràng, nền kinh tế Mỹ vẫn đang trong đà suy thoái, và thực tế đạt mức tăng trưởng âm trong năm 2020. “Sức khoẻ” của các doanh nghiệp cũng vì đó đã bị tổn thương nặng, người tiêu dùng ngừng hoặc hạn chế mua bán, đi du lịch, ăn uống… Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ cũng đang có chiều hướng gia tăng.

Một nhân tố nữa thúc đẩy giá vàng là khả năng ông Joe Biden sau khi đắc cử Tổng thống Mỹ sẽ vẫn tiếp tục duy trì chính sách thương mại cứng rắn với Trung Quốc, một trong những yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2 năm qua.

Xung quanh vấn đề này, ngày 18/12, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã ký duyệt thành luật “Đạo luật về trách nhiệm giải trình của các công ty nước ngoài”. Theo Bloomberg, với luật mới này, các doanh nghiệp Trung Quốc có thể bị trục xuất khỏi sàn chứng khoán Mỹ nếu cơ quan quản lý tài chính Mỹ không thể kiểm tra kết quả kiểm toán của chúng.

Vắc-xin Covid-19 đã được triển khai trên diện rộng tại nhiều quốc gia nhưng tính hiệu quả, khả năng đề kháng với các biến thể mới của virus SARS-CoV-2 thì vẫn là câu hỏi ngỏ.

Bởi những lẽ đó, theo nhận định của giới phân tích, giá vàng thế giới trong thời gian tới vẫn sẽ chịu tác động mạnh bởi diễn biến của dịch Covid-19 theo tỷ lệ nghịch.

Theo ghi nhận, bước vào kỳ nghỉ lễ giáng sinh, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.879,51 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 2/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.882,1 USD/Ounce.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,30 – 55,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,20 – 55,85 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,30 – 55,80 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,32 – 55,78 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,224 18,234 18,934
CHF 27,303 27,323 28,273
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,320 26,530 27,820
GBP 31,085 31,095 32,265
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 00:47