Giá vàng hôm nay 12/7: Cảnh báo lao dốc!

08:47 | 12/07/2016

424 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng hôm nay 12/7 tiếp tục có những dấu hiệu thoái trào. Đáng chú ý, khi giá vàng chịu sức ép giảm liên tục thì giá chứng khoán lại tăng trên toàn cầu. Sự ngược chiều này là dấu hiệu cảnh báo cho các nhà đầu cơ.

Sau cú giảm khoảng 2 USD trong phiên 11/7, mở cửa phiên giao dịch sáng 12/7 trên thị trường châu Á, giá vàng giao ngay giảm thêm 1,8 USD xuống 1.352,8 USD/ounce.

Giá vàng giao ngay phiên giao dịch đêm qua tại thị trường Mỹ giảm 0,8% xuống 1.355,5 USD/ounce. Tuần trước, giá chạm mức cao nhất kể từ tháng 3/2014 ở 1.374,91 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 8/2016 trên sàn Comex giảm 0,1% xuống 1.356,6 USD/ounce.

Giá vàng thế giới hiện tại quy đổi tương đương khoảng 36,8 triệu đồng/lượng, chưa kể thuế và phí. Đây là mức thấp đáng kể sau thời gian dài ở trên mốc 37 triệu.

Giá vàng trong phiên giao dịch đầu tuần đã ngược dòng trước cơn sóng tăng điểm hiếm thấy trên thị trường chứng khoán thế giới. Sau đợt tăng gần 26% kể từ đầu năm và cú lên đỉnh hơn 2 năm, giá vàng hứa hẹn những diễn biến bất thường cả trên thế giới và trong nước.

tin nhap 20160712084439
Ảnh minh họa.

Trên thị vàng trong nước, giá vàng chốt phiên giao dịch đầu tuần ở mức khoảng 37,3 triệu đồng/lượng, sau khi đã có những thời điểm trong tuần trước lên tới đỉnh cao trong 3 năm: 40 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, tính tới cuối phiên giao dịch 11/7, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức: 36,95 triệu đồng/lượng (mua vào) và 37,3 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức: 36,9 triệu đồng/lượng (mua vào) và 37,22 triệu đồng/lượng (bán ra).

Như vậy, trong phiên giao dịch 11/7 hầu hết các DN đã giảm giá vàng SJC khoảng từ 100.000-120.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra, so với mức giảm khoảng 2 USD/ounce trên thị trường thế giới.

Biến động giá vàng trong phiên đầu tuần khá ít nếu so với những phiên tăng giảm tới 2-3 triệu đồng/lượng/phiên trong tuần trước, với giá từ mức thấp 36 triệu đồng/lượng hồi đầu tuần, vọt lên mức kỷ lục 40 triệu đồng/lượng giữa tuần. Diễn biến giá vàng trong nước cùng chiều với thế giới cũng là chuyển biến tích cực.

Về giao dịch, theo Bảo Tín Minh Châu, trong phiên giao dịch đầu tuần, lượng khách mua vào tích trữ lớn hơn so với lượng khách bán ra, khoảng 55% khách mua vào 45% lượng khách bán ra.

Biến động giá vàng trên thị trường thế giới trong phiên giao dịch 11/7 cũng được đánh giá là rất khiêm tốn nếu so với cơn sóng tăng điểm chứng khoán từ châu Á, tới châu Âu và châu Mỹ trong phiên giao dịch hôm qua.

Chỉ số Nikkei của Nhật tăng gần 4%, 3 chỉ số hàng đầu châu Âu: DAX tại Đức, FTSE tại Anh, CAC tại Pháp tăng tương ứng 2%, 1,4% và 1,75%. Chỉ số tầm rộng S&P 500 của Mỹ lên đỉnh cao mới, trong khi chỉ số công nghệ NASDAQ có lúc vượt 5.000 điểm…

Mặc dù vậy, những tín hiệu tốt từ một số nền kinh tế trên thế giới này đã không thể nhấn chìm thị trường vàng, cho dù giá vàng gần đây đã leo lên mức cao nhất trong nhiều năm qua, tăng khoảng gần 26% kể từ đầu năm.

Giá vàng giao ngay chỉ giảm khoảng 2%. Đây là một tín hiệu cho thấy, sức hút đối với mặt hàng kim loại này còn rất lớn.

Trên thế giới, hàng loạt các dự báo vẫn cho rằng, giá vàng có thể tiếp tục tăng giá trong cả ngắn và dài hạn. Trên Kitco, Avi Gilburt, một chuyên gia phân tích và giao dịch vàng, chủ của trang elliottwavetrader cho rằng, thị trường vàng có tiềm năng tăng trưởng trong dài hạn với sóng tăng có thể tính bằng vài thập kỷ.

Nhu cầu vàng đã tăng vọt kể từ đầu năm trong bối cảnh lợi tức trái phiếu xuống thấp và rơi xuống mức âm ở một số nền kinh tế. Bên cạnh đó, bất ổn trên thị trường tài chính toàn cầu cũng khiến cho sức cầu đối với vàng gia tăng.

Theo một số báo cáo, trên thế giới hiện có khoảng 10 ngàn tỷ USD giá trị trái phiếu hiện tại có lãi suất âm. Nhu cầu của các NĐT trên thế giới đối với vàng đã khiến giá tăng 25,7%. Quyết định của người dân nước Anh rời Liên minh châu Âu (Brexit) đã khiến các quỹ đầu tư vàng tăng vọt lượng vàng nắm giữ. Ở chiều ngược lại, một số nhà phân tích cho rằng vàng có thể có những phiên điều chỉnh giảm trong tuần này do kim loại này đang bị mua quá nhiều về mặt kỹ thuật.

V. Minh

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,400 82,700
Nguyên liệu 999 - HN 82,300 82,600
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 04/10/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.200 83.200
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.200 83.200
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.200 83.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.200 83.200
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.200 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 04/10/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 8,340
Trang sức 99.9 8,150 8,330
NL 99.99 8,200
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,180
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 8,350
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 04/10/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,600 83,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,600 83,100
Nữ Trang 99.99% 81,550 82,700
Nữ Trang 99% 79,881 81,881
Nữ Trang 68% 53,892 56,392
Nữ Trang 41.7% 32,139 34,639
Cập nhật: 04/10/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.62 16,712.74 17,249.62
CAD 17,832.98 18,013.11 18,591.76
CHF 28,314.22 28,600.23 29,518.97
CNY 3,454.21 3,489.11 3,601.73
DKK - 3,593.17 3,730.92
EUR 26,604.17 26,872.90 28,064.07
GBP 31,697.36 32,017.54 33,046.05
HKD 3,105.04 3,136.40 3,237.16
INR - 293.97 305.73
JPY 163.84 165.50 173.41
KRW 16.07 17.85 19.37
KWD - 80,708.43 83,938.50
MYR - 5,815.95 5,943.04
NOK - 2,286.63 2,383.81
RUB - 247.66 274.17
SAR - 6,576.07 6,839.25
SEK - 2,352.07 2,452.03
SGD 18,627.61 18,815.76 19,420.19
THB 660.93 734.36 762.52
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 04/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,540.00 24,880.00
EUR 26,736.00 26,843.00 27,961.00
GBP 32,128.00 32,257.00 33,251.00
HKD 3,115.00 3,128.00 3,233.00
CHF 28,502.00 28,616.00 29,522.00
JPY 164.10 164.76 172.36
AUD 16,667.00 16,734.00 17,247.00
SGD 18,740.00 18,815.00 19,372.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,560.00
NZD 15,188.00 15,697.00
KRW 17.78 19.63
Cập nhật: 04/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24565 24565 24945
AUD 16604 16704 17266
CAD 17956 18056 18608
CHF 28666 28696 29490
CNY 0 3490.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26881 26981 27854
GBP 31989 32039 33142
HKD 0 3180 0
JPY 165.49 165.99 172.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18714 18844 19566
THB 0 692.7 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 04/10/2024 08:00