Giá vàng có thể biến động dữ dội nếu ông John Biden lên làm Tổng thống Mỹ!

06:51 | 01/11/2020

128 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo ông Nguyễn Thế Hùng, Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam, giá vàng thế giới dù ai làm Tổng thống Mỹ cũng sẽ tăng trở lại. Tuy nhiên, biến động mạnh nhất có thể diễn ra khi công bố người trúng cử.

Ông Hùng nhận định, giá vàng có thể biến động dữ dội nếu ông John Biden lên làm Tổng thống Mỹ do chủ trương tranh cử cũng như chiến lược của Đảng Dân chủ là tăng cung tiền, tung các gói cứu trợ để vực dậy nền kinh tế đang ảnh hưởng xấu bởi đại dịch Covid-19.

Giá vàng có thể biến động dữ dội nếu ông John Biden lên làm Tổng thống Mỹ! - 1
Theo giới chuyên gia, bầu cử Mỹ sẽ tác động trực tiếp đến giá vàng do ảnh hưởng của các gói kích cầu được hứa hẹn đưa ra hậu bầu cử

Còn nếu ông Trump tái đắc cử, giá vàng có thể sẽ không tăng mạnh, bởi chính sách của Đảng Cộng hòa cũng như chính quyền ông Trump chỉ đưa ra các gói cứu trợ đối với doanh nghiệp chịu tác động lớn, không làm ồ ạt, đẩy mạnh quy mô lớn.

Tuy nhiên, theo ông Hùng, dù ai lên làm Tổng thống Mỹ, giá vàng trong trung và dài hạn, từ nay đến cuối năm cũng sẽ tăng lên bởi vì kinh tế thế giới vẫn chưa kịp hồi phục sau đại dịch. Nhiều doanh nghiệp tại Mỹ vẫn cần các gói hỗ trợ của Chính phủ và các gói cứu trợ của Chính phủ vẫn được đưa ra, giới đầu tư lo ngại về việc tăng cung tiền sẽ khiến đồng USD mất giá, từ đó quay trở lại với giá vàng.

Theo chuyên gia Nguyễn Thế Hùng, dự kiến trong ngày 3/11, giá vàng sẽ biến động mạnh nhất, có thể tăng hoặc giảm tức thì dựa trên kết quả bầu cử Mỹ được công bố. Và có thể, các nhà đầu tư lớn sẽ đưa ra ngay động thái để mua vào hoặc bán vàng ra ồ ạt.

Ông Hùng khuyên giới đầu cơ và người dân quan tâm đầu tư vàng để ý xu hướng tăng giá từ nay đến hết ngày 3/11 hoặc diễn biến của giá vàng thế giới ngay sau bầu cử Mỹ.

Hiện, giá vàng thế giới đang ở ngưỡng 1.800 USD/ounce nhưng nhờ bầu cử Mỹ với các biến động, giới chuyên gia dự đoán vàng có thể quay đầu tăng trở lại ngưỡng 2.000 USD/ounce (mức cao nhất thời điểm tháng 8/2020), thậm chí có thể tăng cao hơn nữa nếu ông Biden trúng cử.

Còn nếu Tổng thống Trump tái đắc cử, giá vàng sẽ vẫn tăng, nhưng không tăng mạnh, bởi chính sách ông Trump sẽ không thay đổi quá nhiều so với trước đây.

Chuyên gia tài chính - ngân hàng, TS. Nguyễn Trí Hiếu bình luận: Giá vàng thế giới giai đoạn trước, trong và hậu bầu cử Mỹ rất nhạy cảm, khó có thể dự đoán được và các nhà cái cũng đều chuẩn bị mọi tâm lý để chủ động với diễn biến thị trường.

Người ta nói nhiều đến "làn sóng xanh" - ngụ ý cung đồng USD sẽ đưa ra thị trường hàng loạt khi ông Biden trúng cử. Tuy nhiên, khẩu hiệu tranh cử và hiện thực hóa là cả câu chuyện dài và đều phải được nghiên cứu tác động kỹ càng bởi các cơ quan quản lý kinh tế của nước này.

Theo nhiều chuyên gia, ứng viên Tổng thống thắng cử nhưng để chính sách được thông qua vẫn phụ thuộc vào số ghế các đảng trong Hạ viện và Thượng viện. Nếu Tổng thống Đảng này nắm quyền, nhưng số ghế Thượng và Hạ viện không kiểm soát được, các chính sách đưa ra sẽ cực kỳ khó khăn.

Như vậy, nếu giả sử ông Biden nắm ghế Tổng thống, nhưng Hạ viện và Thượng viện do Đảng Cộng hòa có đa số ghế, kiểm soát, thì chính sách tung hàng loạt gói cứu trợ sẽ bị trì hoãn, thậm chí vô cùng khó khăn.

Cũng theo TS. Nguyễn Trí Hiếu, giá vàng tại Việt Nam hiện có biên độ từ 400 đến 600.000 đồng/lượng, biên độ này có thể sẽ gia tăng trong mấy ngày tới như xu hướng phòng bị trước nguy cơ tăng mua vào hoặc bán ra.

Trên thị trường, giá vàng tại Việt Nam đã quay đầu giảm nhẹ ở chiều bán ra và tăng vào ở chiều mua vào lần lượt là 50.000 đồng/lượng. Chênh lệch giá vàng tại Việt Nam với thế giới vẫn ở mức cao từ ngưỡng gần 4 triệu đồng/lượng, điều này cho thấy khả năng biến động giá vàng thời gian tới theo bầu cử Mỹ là rất mạnh.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 20:45