Giá vàng bất ngờ lao dốc, giới đầu cơ hụt hơi

10:21 | 22/10/2020

152 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng tăng vọt rồi bất ngờ lao dốc trong phiên sáng nay đã khiến giới đầu cơ vàng hụt hơi.

Mở cửa thị trường vàng sáng nay 22/10, giá vàng SJC tại Hà Nội qua niêm yết của một số doanh nghiệp vàng lớn giao dịch ở mức 56 triệu đồng/lượng (mua vào) - 56,4 triệu đồng/lượng (bán ra) đối với giao dịch bán lẻ và bán buôn. Các mức giá này giữ nguyên chiều bán ra còn giảm nhẹ 50.000 đồng/lượng chiều mua vào so với chốt phiên hôm qua.

Tại TPHCM, giá vàng SJC qua niêm yết của doanh nghiệp hiện giao dịch ở mức 55,95 triệu đồng/lượng - 56,45 triệu đồng/lượng, không thay đổi so với chốt phiên hôm qua.

Chốt phiên hôm qua, giá vàng SJC tại Hà Nội niêm yết ở mức 56 triệu đồng/lượng - 56,45 triệu đồng/lượng; giá vàng SJC tại TPHCM chốt phiên ở mức 55,95 triệu đồng/lượng - 56,45 triệu đồng/lượng.

Giá vàng bất ngờ lao dốc, giới đầu cơ hụt hơi - 1
Đã có những thời điểm người dân xếp hàng chờ đến lượt giao dịch vàng (ảnh minh họa)

Trên thế giới, giá vàng giao ngay tại châu Á qua niêm yết của Kitco.com hiện có biên độ giảm 7,5 USD, giao dịch ở mức 1.916,9 USD/ounce.

Lúc 6h sáng nay, giá vàng thế giới giao dịch quanh ngưỡng 1.924 USD/ounce, tăng 13 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Giá vàng thế giới tăng mạnh khi đồng USD suy yếu do giới đầu tư kì vọng thêm khả năng các nhà lập pháp Mỹ đạt được thỏa thuận về gói kích thích kinh tế mới trước cuộc bầu cử vào tháng 11 tới.

Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,53 điểm.

Đồng USD trên thị trường thế giới giảm nhanh xuống mức thấp nhất 6 tuần sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết ông sẵn sàng chấp nhận một dự luật kích thích với giá trị lớn hơn.

Hiện thế giới ghi nhận khoảng 41,5 triệu trường hợp mắc, với hơn 1,1 triệu trường hợp tử vong do Covid-19 tại 217 quốc gia, vùng lãnh thổ.

Mỹ là quốc gia chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của dịch, tiếp theo là Ấn Độ và Brazil. Brazil đã phê duyệt mua 46 triệu liều CoronaVac do Công ty Sinovac Biotech phát triển để đưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia.

Trong khi đó, châu Âu đã trở thành tâm dịch mới của thế giới với số ca Covid-19 tăng bình quân 140.000 ca nhiễm mới/ngày trong tuần vừa qua. Số ca mới hằng ngày của châu Âu hiện cao hơn tổng số ca mới của Mỹ, Ấn Độ và Brazil.

Theo đánh giá của giới đầu tư, một gói kích thích sẽ được thông qua tại Mỹ trong một tương lai không xa, do đó các nhà đầu tư vàng có thể không phải chờ đợi quá lâu để chứng kiến một thỏa thuận tài khóa bơm tiền quy mô lớn.

Và đặc biệt phiên điều chỉnh sụt giảm sáng nay đã gây bất ngờ cho giới đầu cơ khi họ kỳ vọng giá còn tăng để bán ra chốt lãi.

Do đó, giới đầu tư vẫn thận trọng và hạn chế giao dịch. Các quỹ đầu tư vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Shares và một số quỹ đầu tư khác chỉ mua tổng cộng 4 tấn vàng, sau khi đã bán hơn 9,9 tấn vào phiên giao dịch trước.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,099 16,119 16,719
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,375 27,395 28,345
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,265 26,475 27,765
GBP 30,882 30,892 32,062
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,780 14,790 15,370
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 18:00