Giá trị của BĐS đang thuộc về ai!?

16:51 | 20/04/2016

623 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Không thể có kiểu căn hộ cao cấp nhưng người dân phải xếp hàng dài đi thang máy, bị cắt điện cắt nước… Chúng ta cũng không thể không suy nghĩ xem tại làm sao chủ đầu tư mở bán căn hộ giá rẻ mà người dân lại xếp hàng dài qua đếm để mua”.
tin nhap 20160420164523
Ảnh minh họa.

Đây là chia sẻ của ông Trần Ngọc Chính - Chủ tịch hội quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Xây Dựng khi đề cập đến vấn đề chất lượng các dự án bất động sản (BĐS) và giá trị của thị trường này hiện nay tại Diễn đàn Giá trị thật Bất Động sản Việt Nam được tổ chức sáng nay 20/4 tại Hà Nội.

Tại Diễn đàn, nhiều chuyên gia, nhà quản lý và đại diện doanh nghiệp BĐS thừa nhận: Thị trường BĐS đang có những bước hồi phục đáng kể, nhất là trong năm 2015 và đầu năm 2016 khi nhiều dự án BĐS mở bán và rầm rộ chào khách. Tuy nhiên, những vấn đề nội tại của thị trường này đã, đang và vẫn đặt ra những thách thức cần giải quyết để thị trường phát triển lành mạnh, bền vững.

Theo ông Trần Ngọc Chính, trên thị trường vẫn có không ít nhà đầu tư chỉ xây nhà để ở, bán xong thì thôi. Xây nhà sai với bản thiết kế, khai gian tiện ích để giới thiệu với khách hàng. Điều này cần loại bỏ sớm bởi nó làm xói mòm niềm tin của người dân và xấu thị trường. Thời mua nhà chỉ để ở đã qua rồi, giờ là lúc người dùng quan tâm tới chỗ tôi ở có chỗ vui chơi giải trí, có trường học hay không…?

Còn ông Nguyễn Trần Nam - Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản Việt Nam thì không phải doanh nghiệp hay chính sách nhà nước hay giá các phân khúc BĐS tạo nên diện mạo và giá trị thị trường BĐS mà chính là người mua nhà, thị hiếu tiêu dùng và năng lực tài chính của người dân.

Ông Nam nói: Nếu như những năm trước đây, khi để xảy ra khủng hoảng nhà đất, các doanh nghiệp, giới cò BĐS tạo “lướt sóng” với số lượng lớn, dòng vốn ảo, nhu cầu ảo cho thị trường quá lớn khiến thị trường BĐS đóng băng. Thì từ năm 2014 trở lại đây, với một loạt chính sách nới lỏng tín dụng cho vay BĐS, chính sách và luật của Nhà nước như cho phép người nước ngoài mua và sở hữu nhà ở, Luật Kinh doanh BĐS, Luật Nhà ở... thị trường BĐS đã dần phục hồi, tạo niềm tin cho khách hàng, cho dòng vốn chảy lại vào BĐS.

Từ quý IV/2014 trở về trước thị trường bất động sản Việt Nam sau khi tụt xuống đáy khủng hoảng, thì từ quý IV/2014 đến 2015 thì thị trường BĐS phát triển và lan tỏa ra toàn bộ các phân khúc, thị trường có tín hiệu khôi phục, tương đối rực rỡ, thể hiện tăng trưởng đặc biệt nhanh và mạnh mẽ với mức 70 – 75%. Còn từ năm 2015 trở lại đây, giá trị thực của BĐS nằm ở chính nhu cầu của khách hàng, của túi tiền người tiêu dùng.

Ông Nam nhấn mạnh: Thị trường BĐS đang chứng kiến sự phát triển có thể coi là "thần  kỳ" ở hai phân khúc: căn hộ giá rẻ và căn hộ thương mại. Số lượng dự án căn hộ giá rẻ và thương mại cầu đã vượt cung và đặc biệt là ngày càng nhiều dự án đăng ký là chung cư thu nhập thấp, kết hợp thương mại. Điều đó cho thấy, các chủ đầu tư không ham muốn, chạy xô vào các mảng dự án liền kề, biệt thự, resort... Thị trường đang thuộc về người mua, khách hàng và thị hiếu mua sắm. Nếu cứ chăm chăm vào đầu tư biệt thự, nghỉ dưỡng sẽ chỉ nhận lại quả đắng.

Trên thực tế, hiện có khá nhiều dự án chủ đầu tư xây dựng quảng cáo cao cấp để nâng giá bán hoặc các thiết bị, dịch vụ không đạt tiêu chuẩn, sau khi người dân vào ở mới ngã ngửa người. Tiền đã đóng, nhà đã mua, nhiều người phải bấm bụng ở trong những căn hộ mà tiện ích không được như quảng cáo.

Nhấn mạnh về khía cạnh này, ông Trần Ngọc Chính nói: Phải làm sao để các chủ đầu tư nhận thức ra một điều là không chỉ xây dựng những ngôi nhà để ở, với nhiệm vụ chui ra, chui vào. Ngày này, chúng ta đều hướng đến những khu nhà ở có dịch vụ tốt, không gian sống và phục hồi trí lực, thể lục. Không thể có kiểu căn hộ cao cấp nhưng người dân phải xếp hàng dài đi thang máy, bị cắt điện cắt nước…. Chúng ta cũng không thể không suy nghĩ xem tại làm sao chủ đầu tư mở bán căn hộ giá rẻ mà người dân lại xếp hàng dài qua đếm để mua.

Ông Chính nói tiếp: Đã đến lúc cơ quan chức năng cần tiền kiểm kết hợp cả hậu kiểm về việc phân loại nhà ở thế nào là nhà ở trung bình, cao cấp…Nó phải có tiêu chí rõ ràng, không thể cứ cao cấp để áp đặt giá rồi người dân nhận nhà mới ngã ngửa. Cần có những đánh giá nghiêm túc. Trong tương lai, chúng ta cần có đánh giá thế nào là siêu sang, trung bình, nhà ở xã hội… Nó là 1 thực thể cho đô thị, nên phải gắn bó với các hạ tầng giao thông, thoát nước, chỗ đỗ xe (có đủ cho người không), kết nối với các hệ thống như thế nào, trường học, bệnh viên, chỗ vui chơi giải trí.

Hải Nguyên

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 14:00