Giá thuốc lá quá rẻ, người Việt mỗi năm tốn 1,1 tỷ USD đi chữa bệnh

13:32 | 09/05/2018

269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá thuốc lá trung bình của Việt Nam đứng gần cuối bảng trong so sánh với các nước khu vực Tây Thái Bình Dương, mỗi năm Việt Nam trung bình tốn hơn 1,1 tỷ USD cho các chi phí y tế chữa bệnh như ung thư phổi, ung thư đường hô hấp, tiêu hóa, đột quỵ...  
gia thuoc la qua re nguoi viet moi nam ton 11 ty usd di chua benh
Theo mục tiêu tới năm 2020 của Việt Nam, tỷ lệ hút thuốc của năm giới phải xuống 39% thay vì 45,3% năm 2017.

Bộ Tài chính mới đây đã có đề xuất tăng thuế tiêu thụ đặc biệt với mặt hàng thuốc lá. Theo đó, phương án đầu tiên được tính đến là áp thuế tiêu thụ đặc biệt theo phương pháp hỗn hợp (cả thuế suất tỷ lệ và thuế suất tuyệt đối).

Theo quy định, lộ trình thuế tiêu thụ đặc biệt với thuốc lá từ năm 2016 là 70%, từ năm 2019 là 75%. Theo phương án này, ngoài tỷ lệ thuế trên, cơ quan chức năng đề nghị bổ sung mức thu tuyệt đối 1.000 đồng/bao thuốc lá 20 điếu và 1.500 đồng/một điếu xì gà. Quy định này được đề nghị áp dụng từ năm 2020.

Phương án thứ hai của Bộ Tài chính là tăng thuế suất theo lộ trình, từ năm 2020, mức thuế sẽ tăng từ 75% lên 80%. Từ năm 2021, mức thuế sẽ tăng lên 85%.

Đóng góp ý kiến về đề xuất của Bộ Tài chính, ông Nguyễn Tuấn Lâm, chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho rằng mức thuế tuyệt đối 1.000 đồng là thấp. Theo đó, ông Lâm đề xuất, bên cạnh mức thuế tiêu thụ đặc biệt theo tỷ lệ là 75%, mức thuế tuyệt đối nên ở mức 2.000 đồng/bao hoặc tối ưu là 5.000 đồng/bao.

"Theo mục tiêu tới năm 2020 của Việt Nam, tỷ lệ hút thuốc của nam giới phải xuống 39% thay vì 45,3% năm 2017. Nếu mức thuế tuyệt đối chỉ 1.000 đồng/bao, mục tiêu trên khó thành hiện thực. Với mức tăng 5.000 đồng/bao còn có thể giúp tăng thu cho ngân sách khoảng 10.700 tỷ đồng mỗi năm", ông Lâm tính toán.

Vị chuyên gia dẫn thống kê của WHO năm 2017 cho thấy, tỷ lệ thuế của Việt Nam trong giá bán lẻ thuốc lá đang ở mức rất thấp, chỉ vào khoảng 35% trong khi trung bình thế giới là 58,6%. So với các nước ASEAN, tỷ lệ này của Việt Nam cũng chỉ cao hơn Campuchia, Lào, Myanmar nhưng thấp hơn một loạt nước khác như: Thái Lan, Singapore, Brunei, Indonesia, Malaysia…

"Điều này là một phần khiến cho giá thuốc lá trung bình của Việt Nam đứng gần cuối bảng trong so sánh với các nước khu vực Tây Thái Bình Dương. Trong khi đó, tổn thất do sử dụng thuốc lá của Việt Nam trung bình hằng năm lên tới hơn 1,1 tỷ USD (24.679 tỷ đồng) trong đó bao gồm các chi phí y tế cho một loạt các bệnh như ung thư phổi, ung thư đường hô hấp, tiêu hóa, đột quỵ…", ông Lâm nói.

Đại diện WHO nêu tính toán của WHO và Ngân hàng Thế giới cũng cho rằng, nếu tăng thuế để giá thuốc lá tăng 10% thì sẽ giảm tiêu dùng ở các nước đang phát triển khoảng 5%.

Đồng quan điểm, thạc sỹ Đào Thế Sơn, giảng viên Đại học Thương mại cho rằng, với tỷ lệ thuế trong giá bán lẻ của Việt Nam chỉ là 35% nên mỗi đợt tăng thuế chỉ khiến giá thuốc lá tăng khoảng vài trăm đồng mỗi bao.

"Mức tăng này thậm chí còn không theo kịp mức tăng thu nhập bình quân đầu người của người dân. Trong khi đó, lộ trình tăng thuế thời gian qua thiếu hiệu quả. Đặc biệt, khi nhìn vào lượng tiêu thụ thuốc lá hằng năm, con số này chỉ giảm trong những năm áp dụng chính sách tăng thuế nhưng trong những năm sau đó, lượng tiêu thụ lại ùn ùn tăng", ông Sơn nhận định.

Ông cũng cho rằng, lộ trình tăng thuế tiêu thụ đặc biệt với thuốc lá những năm gần đây đang cho thấy, khoảng cách giữa những lần tăng thuế là quá xa trong khi mức điều chỉnh thấp, chỉ 5% mỗi đợt.

Vị chuyên gia ủng hộ với cách đánh thuế hỗn hợp bởi sẽ giúp thuốc lá dù rẻ hay đắt cũng sẽ bị áp thêm một số tiền vài nghìn đồng và có thể giúp hạn chế đối tượng là người thu nhập thấp và thanh thiếu niên.

Dân Trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,860 15,880 16,480
CAD 18,018 18,028 18,728
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,934 26,144 27,434
GBP 30,794 30,804 31,974
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,208 2,328
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,823 17,833 18,633
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02