Giá ô tô đua nhau giảm: Xuống tiền mua ngay hay đợi sang năm?

06:40 | 17/09/2020

315 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại lý xe chạy doanh số nên tung nhiều ưu đãi, giảm giá xe, trong khi giảm phí trước bạ chỉ 4 tháng nữa là hết hiệu lực... khiến nhiều người băn khoăn nên xuống tiền mua hay chờ năm sau giảm tiếp.

Đại lý xe nhìn mặt khách để giảm giá

Từ sau khi dịch Covid-19 tái xuất trở lại Việt Nam, khá nhiều hãng xe, mẫu xe tại Việt Nam đã đua nhau giảm giá để kích cầu. Đợt giảm giá này không chỉ ở phân khúc xe từ phân khúc xe giá rẻ, xe phổ thông mà ngay cả phân khúc xe sang cũng phải "xuống nước".

Giá ô tô đua nhau giảm: Xuống tiền mua ngay hay đợi sang năm? - 1
Từ nay đến cuối năm, thị trường xe Việt có thể liên tục hạ giá để đẩy doanh số

Đáng chú ý, trong đợt giảm giá lần này, hầu hết các mẫu xe có mức giảm từ 10 đến 50 triệu đồng tập trung vào phân khúc xe phổ thông như Honda CRV, Ford Everest, Kia, Mazda... Ngoài ra, còn có thêm các mẫu xe sang như BMW X7, Range Rover, Audi, Ford...

Hiện Chính phủ đang ưu đãi giảm 50% phí trước bạ đăng ký xe hơi lần đầu cho các mua xe lắp ráp trong nước. Lợi thế này được coi là chất xúc tác để thúc đẩy doanh số các mẫu xe trong nước. Tuy nhiên, không chịu "lép vế", dù không được ưu đãi song các hãng, doanh nghiệp xe nhập khẩu cũng "tung chiêu" ưu đãi hỗ trợ phí trước bạ bằng cách giảm giá trực tiếp vào giá bán.

Thông thường các mẫu xe phổ thông nhập từ Thái Lan, Indonesia đã và đang cạnh tranh với các mẫu xe trong nước sẽ có giá bán cạnh tranh trực diện với nhau. Điều này khiến cuộc ganh đua trên thị trường xe hơi trở nên hết sức khốc liệt và việc giảm gia để kéo khách hàng của các mẫu, hãng khác được xem là đòn cạnh tranh trực diện, hiệu quả.

Tuy nhiên, không phải ai cũng được giảm giá ngay khi xem xe và không phải đại lý bán xe nào cũng "công khai" giảm giá.

Theo tìm hiểu của phóng viên, các đại lý thường giữ kín kế hoạch giảm giá của mình để bảo mật việc cạnh tranh bởi vì dân kinh doanh hiểu nếu chạy đua cạnh tranh nhau bằng giá, chắc chắn sẽ đưa giá mẫu, dòng xe xuống mặt bằng mới (thường được gọi là dìm nhau xuống đáy), điều các lái buôn thường không mong muốn xảy ra.

Giá ô tô đua nhau giảm: Xuống tiền mua ngay hay đợi sang năm? - 2
Thị trường xe cuối năm và năm 2021 rất khó đoán định được xu hướng giá

"Việc đưa ra giá bán giảm hầu hết được doanh nghiệp, hãng nghiên cứu kỹ và chỉ trong khoảng thời gian nhất định. Các doanh nghiệp cũng trông chừng nhau để đưa ra mức giá hợp lý", một trưởng đại lý xe hơi tại Phạm Hùng cho biết.

Theo tìm hiểu của phóng viên, để phản ứng tức thì giảm giá của các đối thủ, các hãng, doanh nghiệp và đại lý đều phải có thông tin "tay trong", hoặc đại lý sẽ cắt cử người dò la đối thủ giảm giá, khuyến mãi tại đại lý để tránh bất ngờ.

"Thông thường, mức giảm giá đại lý sẽ do chính đại lý tính, nhưng con số này sẽ rất ít, chủ yếu nhìn mặt khách hàng để giảm giá. Khách thực mua thì "đánh bài ngửa", khách hỏi thăm dò cũng sẽ được đại lý đưa ra mức giá cạnh tranh với các đối thủ cùng phân khúc, cạnh tranh trực tiếp", phụ trách một đại lý xe hơi tại phố Tố Hữu cho biết.

Xuống tiền luôn hay chờ đợi?

Đây có lẽ là thắc mắc của khá nhiều người, theo một dân chuyên mua bán xe, thường các năm quý 4 giá xe sẽ không hạ bởi vì nhu cầu mua xe thời gian này rất cao, không cần hạ giá cũng có khách. Thậm chí có nhiều mẫu xe hot như Honda CRV, Mazda CX5, Toyota Fortuner còn không có hàng để bán.

Giá ô tô đua nhau giảm: Xuống tiền mua ngay hay đợi sang năm? - 3
Phân khúc xe phổ thông nhiều đại lý cho giảm giá bán mỗi xe từ 10-30 triệu đồng/chiếc để cạnh tranh nhau

Tuy nhiên, năm nay nhiều khả năng việc khan hàng, hiếm xe sẽ không diễn ra và tổng cầu xe có thể sẽ giảm hơn so với các năm trước do tình hình kinh tế khó khăn. Nếu dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhiều ngành nghề khó khăn thì sức mua xe sẽ còn giảm nữa và có thể khiến giá xe sẽ giảm thêm.

Đặc biệt, với mỗi vòng đời của mẫu xe, thường một mẫu phải trải qua 2-3 năm sản xuất, trong khi đó trên thị trường hiện có rất nhiều hãng xe mẫu xe mới như Kia Seltos, Sorento, Honda CRV hay sắp tới có thể là Hyundai Tucson... Điều này khiến các hãng xe bắt buộc giảm giá các mẫu xe 2020 nhưng có năm sản xuất là 2019, để đón vòng đời mới 2021 cận kề.

Ngoài ra, yếu tố có thể khiến giá xe cuối năm giảm sâu nữa là các hãng, doanh nghiệp xe tranh thủ cơ hội giảm phí trước bạ 50% theo Nghị định số 70/2020 của Chính phủ.

Tuy nhiên, năm 2021, thị trường xe Việt cũng được nhiều chuyên gia, dân buôn xe kỳ vọng giá giảm sâu nữa. Minh chứng các yếu tố như doanh nghiệp hồi phục sản xuất sau đại dịch và thế giới tìm ra vắc xin chống dịch; ngoài ra các thị trường sau một năm suy giảm, sẽ hồi phục mạnh mẽ và bứt phá trong năm 2021 khi nguồn cung tiền được đẩy mạnh ra thị trường.

Một vấn đề có thể ảnh hưởng đến thị trường và giá xe là Việt Nam sẽ bỏ thuế 7-8% thuế nhập xe hơi từ EU, các hãng xe sang có cơ hội giảm giá sau khi giảm thuế nhập. Trong khi đó, thị trường xe phổ thông năm 2020 sẽ đón chờ nhiều mẫu xe mới ra mắt, bổ sung các biến thể xe, khiến giá trên thị trường xe hơi có thể còn nhiều biến động.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 69,350 ▲600K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲500K 81.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲500K 81,500 ▲500K
SJC 5c 79,500 ▲500K 81,520 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲500K 81,530 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,731.80 15,890.71 16,401.13
CAD 17,848.63 18,028.92 18,608.02
CHF 26,790.75 27,061.37 27,930.60
CNY 3,359.93 3,393.87 3,503.41
DKK - 3,518.68 3,653.56
EUR 26,048.18 26,311.29 27,477.49
GBP 30,475.69 30,783.52 31,772.32
HKD 3,087.37 3,118.56 3,218.73
INR - 296.46 308.32
JPY 158.73 160.33 168.01
KRW 15.89 17.65 19.26
KWD - 80,365.93 83,582.07
MYR - 5,180.56 5,293.75
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.52 282.87
SAR - 6,591.45 6,855.23
SEK - 2,269.63 2,366.08
SGD 17,897.55 18,078.33 18,659.02
THB 600.79 667.55 693.13
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,045 27,150 27,950
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,927 18,027 18,627
THB 627.34 671.68 695.34
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15962 16012 16420
CAD 18116 18166 18570
CHF 27291 27341 27754
CNY 0 3396.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26497 26547 27052
GBP 31105 31155 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.96 162.46 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0261 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14616 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18219 18219 18580
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 09:00