Giá bia “nhấp nhổm” tăng chờ Tết

07:00 | 25/12/2013

3,174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tết là thời điểm “vàng” cho các nhà sản xuất đồ uống làm ăn. Có phải vì lẽ đó, cứ đến cận tết giá các mặt hàng này luôn leo thang? Măc dù chưa vào cao điểm thị trường tết nhưng gần đây, theo khảo sát của phóng viên, giá một số loại bia liên tục nhích lên, thiết lập mặt bằng giá mới và có dấu hiệu bị găm hàng, làm giá.

Năng lượng Mới số 285

Cứ tết là tăng

Đứng đầu bảng về sự nhanh nhạy, nắm bắt cơ hội tăng giá là các hãng bia Tiger, Heineken… Theo đó, tại các đại lý, giá thứ đồ uống này đang lần lượt tăng 8-10%.

Một đại lý bia (quận Cầu Giấy, Hà Nội) đang bán bia của Hãng Heineken với giá 380.000 đồng/thùng.

Trong khi đó, bia Tiger cũng cán mức 285.000 đồng/thùng. Vẫn cung cách làm ăn cũ, các đại lý cho biết, nếu khách hàng muốn đặt mua bia đến cận ngày giáp tết mới lấy thì phải trả hết tiền trước. Nếu đến cận ngày lấy hàng thì sẽ tính giá tại thời điểm đó. Điều này ngầm hiểu rằng, giá bia càng cận tết sẽ càng lập đỉnh mới.

Theo ghi nhận của phóng viên, mỗi đại lý đều có mức tăng giá bia khác nhau. Như cùng loại bia Heineken có nơi bán 365.000 đồng/thùng, có nơi bán 370.00-380.00 đồng/thùng. Bia Tiger, Hà Nội cũng có những mức giá khác nhau. Tại các siêu thị, giá bia luôn cao hơn các đại lý ngoài thị trường. 

Giá bia hiện đang có mức tăng trên dưới 10% dù chưa vào cao điểm

Lý giải về sự tăng giá này, các đại lý đều lý đều cho biết: Do hàng tết đã ra thị trường từ tháng 11, trong khi nhà máy đã ngưng sản xuất bia tết. Do đó nguồn hàng khan hiếm, những nhà phân phối trữ lượng lớn nếu thấy thị trường hút hàng thì sẽ đẩy giá lên cao.

Tuy nhiên, theo thông tin từ các nhà phân phối Heineken, giá cả hãng này vẫn ổn định. Cụ thể như Heineken khoảng 365.000 đồng/thùng, chỉ có bia Tiger tăng 7.000 đồng/thùng hồi tháng 12 nên giá lên 280.000 đồng/thùng.

Người Việt uống bia quá nhiều?

Dù kinh tế suy thoái, GDP giảm sút, ngành bia vẫn tăng trưởng đều đặn với mức 10%/năm. Điều này cho thấy, người Việt càng ngày uống bia càng nhiều.

Theo số liệu của Bộ Công Thương, sản lượng bia các loại trong tháng 11/2013 ước đạt 273,9 triệu lít, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, sản lượng bia các loại ước đạt trên 2,67 tỉ lít, tăng 7,8% so với cùng kỳ. Trong đó, bia thương hiệu Hà Nội ước đạt 490,9 triệu lít, tăng 9,4%; bia thương hiệu Sài Gòn ước đạt trên 1,19 tỉ lít, tăng 5,7%. Bộ Công Thương cũng cho biết, theo thực tế báo cáo của các doanh nghiệp lớn, sản lượng bia sẽ cán mốc 2,9-3 tỉ lít đến hết năm nay, tốc độ tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ bia toàn quốc năm nay sẽ vào khoảng 10%.

Ông Lê Bá Cơ, Phó tổng thư ký Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam (VBA), dự báo nếu giữ tốc độ tăng trưởng ổn định như hiện nay thì đến năm 2014, sản lượng sản xuất và tiêu thụ bia trong nước sẽ đạt 3,3 tỉ lít; năm 2015 khoảng 3,6 tỉ lít. Mức tăng trưởng dự báo này thực tế chưa đạt mốc dự báo của Bộ Công Thương trong quy hoạch phát triển ngành rượu - bia - nước giải khát đến năm 2010, tầm nhìn năm 2015.

Theo dự báo của quy hoạch này, đến năm 2015, Việt Nam sẽ sản xuất và tiêu thụ 4,2-4,4 tỉ lít bia, bình quân 45-47 lít/người/năm. 10 sau đó, mức bình quân mỗi người Việt tiêu thụ bia sẽ đạt 60-70 lít/năm.

Nguồn tin từ Bộ Công Thương cho biết, hiện bộ này đang trình dự thảo sửa đổi quy hoạch phát triển ngành công nghiệp rượu - bia - nước giải khát. Tuy nhiên, tổng sản lượng đề ra đến năm 2015 không thay đổi nhiều so với dự thảo cũ, vẫn nằm ở mức ít nhất là 4 tỉ lít. Bộ đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành bia như hiện nay là khá hợp lý vì nó hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường.

Các chuyên gia kinh tế cho rằng dự báo sản lượng bia đạt 4,2-4,4 tỉ lít vào năm 2015 là hợp lý vì thời điểm xây dựng quy hoạch ngành, tăng trưởng GDP của Việt Nam khá cao và rất lạc quan. Hiện tại, khi GDP không thể vượt quá 5-6% và dự báo chưa có khả năng tăng mạnh trong 1-2 năm tới thì mức tăng trưởng sản xuất bia như hiện nay dù không đạt quy hoạch đề ra nhưng vẫn chưa cân đối với tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Chuyên gia kinh tế - TS Nguyễn Minh Phong cho rằng, sự tăng trưởng nóng của ngành sản xuất bia sẽ đem lại cả mặt lợi cũng như hại cho nền kinh tế và đời sống xã hội. Cái hại là nếu sa đà vào “nhậu nhẹt”, người Việt Nam sẽ phải đối mặt với việc phát sinh nhiều bệnh tật, giảm tuổi thọ, đáng lo ngại về an toàn vệ sinh thực phẩm, mất an toàn giao thông và các vấn đề trật tự xã hội, hạnh phúc gia đình…

TS Nguyễn Minh Phong đề xuất nếu tận dụng kinh nghiệm và năng lực sản xuất bia sẵn có, Việt Nam hoàn toàn có thể định hướng ngành công nghiệp bia trong nước thành ngành cung cấp sản phẩm xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người lao động... Hiện Tổng Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) đứng đầu thị phần bia nội địa với khoảng 1,3 tỉ lít/năm, chiếm 40% tổng sản lượng toàn quốc; Tổng Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco) với sản lượng khoảng 700 triệu lít/năm, chiếm 20%; còn thương hiệu nước ngoài Heineken với 5 nhà máy sản xuất tại Việt Nam chiếm 20% thị phần. “Hiện Việt Nam chưa xuất khẩu được nhiều bia, sản xuất và cung cấp cho thị trường trong nước là chủ yếu, thậm chí bỏ ngỏ thị phần không nhỏ cho doanh nghiệp ngoại khai thác, trong khi doanh nghiệp trong nước hoàn toàn có thể đầu tư để đẩy mạnh ngành này hơn nữa và hướng ra xuất khẩu. Đây là định hướng cần được kích thích để không lãng phí thế mạnh sẵn có” - ông Phong đề xuất.

Thông tin từ Hiệp hội Bia - Rượu Nước giải khát Việt Nam cho biết, dù ảnh hưởng kinh tế khó khăn nhưng mục tiêu mà Hiệp hội đưa ra năm 2013 toàn ngành sản xuất 2,9 tỉ lít bia. Hết tháng 11/2013, các doanh nghiệp đã sản xuất được trên 2,67 tỉ lít, tăng 7,8% so với cùng kỳ cho nên việc duy trì sản lượng trong tháng 12 khoảng 270.000-280.000 lít là khả thi nên cả năm sẽ đạt khoảng 2,95 tỉ lít bia các loại là có thể.

Thảo Nguyên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,050 ▲100K 11,500 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Cập nhật: 16/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16424 16692 17271
CAD 18681 18959 19574
CHF 31512 31892 32543
CNY 0 3530 3670
EUR 29523 29794 30820
GBP 34606 34998 35934
HKD 0 3193 3395
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15419 16007
SGD 19825 20107 20624
THB 719 782 836
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26242
Cập nhật: 16/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,881 34,976 35,849
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,686 31,784 32,581
JPY 177.36 177.68 185.17
THB 765.55 775 828.92
AUD 16,634 16,695 17,158
CAD 18,851 18,911 19,467
SGD 19,933 19,995 20,669
SEK - 2,693 2,786
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,963 4,100
NOK - 2,583 2,677
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,337 15,480 15,929
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 29,643 29,667 30,893
TWD 797.18 - 965.11
MYR 5,738.13 - 6,471.29
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,902 88,172
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26240
AUD 16548 16648 17211
CAD 18825 18925 19481
CHF 31683 31713 32599
CNY 0 3596.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29737 29837 30612
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3320 0
JPY 177.14 178.14 184.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15483 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19950 20080 20810
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 16/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,574 16,724 17,797
EUR 29,760 29,910 31,098
CAD 18,771 18,871 20,193
SGD 20,018 20,168 20,700
JPY 177.56 179.06 183.75
GBP 34,902 35,052 35,850
XAU 11,818,000 0 12,022,000
CNY 0 3,480 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 13:45