Giá bạc tăng gấp 4 -5 lần giá vàng, có nên đầu tư vào bạc?

22:43 | 15/08/2020

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những tuần gần đây, giá bạc đã tăng lên mức cao nhất kể từ năm 2013. Vậy điều gì đã thúc đẩy sự gia tăng mạnh mẽ của nó?
Giá bạc tăng gấp 4 -5 lần giá vàng, có nên đầu tư vào bạc?
Giá bạc đã tăng 39% trong tháng 7.

Vàng từ trước đến nay luôn là nơi trú ẩn an toàn yêu thích của các nhà đầu tư và sẽ có lúc biến động khi trái phiếu mang lại lợi nhuận không đổi hoặc âm và thị trường chứng khoán biến động. Điều này đã xảy ra trong cuộc khủng hoảng Covid-19, khi giá vàng đạt mức cao kỷ lục.

Nhưng bạc đã chứng kiến ​​mức tăng theo tỷ lệ phần trăm thậm chí còn lớn hơn vàng trong những tuần gần đây.

Mobeen Tahir, Phó Giám đốc nghiên cứu của nhà cung cấp sản phẩm giao dịch trao đổi Wisdom Tree cho biết: “Có vẻ như bạc sẽ giành được huy chương vàng trong cuộc đua tăng giá”.

Theo dữ liệu của Reuters, giá bạc giao ngay, theo giá trị thời gian thực, đạt 29 USD/ounce vào tuần trước. Kể từ đó, nó đã giảm nhẹ trở lại nhưng vẫn ở mức gần 27 USD/ounce. Đây là mức cao nhất trong 7 năm và tăng gần 39% kể từ giữa tháng 7 khi thị trường các kim loại quý bắt đầu sôi động.

Trong khi đó, vàng hiện đang giao dịch quanh mức 1.947 USD/ounce, tăng gần 8% kể từ giữa tháng Bảy.

Về cơ bản, các kim loại quý đã được thúc đẩy bởi “bộ ba động lực mạnh”, Ole Hansen, người đứng đầu chiến lược hàng hóa của Ngân hàng Saxo, nói với CNBC qua điện thoại.

Một trong số đó là việc các ngân hàng trung ương trên thế giới bơm thêm tiền vào nền kinh tế, như một phần trong nỗ lực ngăn chặn tác động của cuộc khủng hoảng Covid-19.

Ông Hansen cho biết, việc nới lỏng tiền tệ này đã tạo ra sự không chắc chắn hơn nữa về sức khỏe của hệ thống tài chính, với những lo lắng về "núi nợ ngày càng tăng", do đó thúc đẩy nhu cầu đối với kim loại quý như một khoản đầu tư trú ẩn an toàn.

Nó cũng dẫn đến lợi suất thực tế đi vào vùng âm, có nghĩa là lợi tức mà các nhà đầu tư nhận được từ trái phiếu bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Nó chỉ ra rằng sẽ có “chi phí cơ hội” cao hơn khi đầu tư vào một tài sản không mang lại lợi nhuận ngoài sự biến động về giá của nó, chẳng hạn như vàng hoặc bạc.

Thứ ba, sự suy yếu của đồng USD trong những tuần gần đây cũng đã thúc đẩy kim loại quý tăng giá. Vì hàng hóa thường được giao dịch bằng USD, đồng bạc xanh yếu hơn nên biến giá hàng hóa cao hơn.

"Vàng có gắn tên lửa"

Hansen mô tả Bạc là “vàng có gắn một chút tên lửa”, vì nó có xu hướng tăng “cao hơn và nhanh hơn” so với kim loại đồng đẳng cấp.

Điều này là do tính thanh khoản thấp hơn, song cũng có thể dẫn đến suy thoái mạnh.

Ví dụ, vào tháng 3, khi thị trường bán tháo theo cách “kiếm tiền” của các nhà đầu tư và săn tìm tính thanh khoản cao hơn, bạc đã bị “hạ gục hoàn toàn trong cuộc chiến với vàng”, giảm hơn 30% để giao dịch quanh mức 12 USD/ounce.

Vàng cũng bị ảnh hưởng bởi sự biến động, nhưng nó chỉ giảm 11% xuống khoảng 1.470 USD/ounce.

Ông Hansen giải thích: “Vàng có xu hướng ít biến động hơn bạc do quy mô thị trường vượt trội của nó". Ông giải thích thêm rằng, giá trị nguồn cung hàng năm của vàng ước tính lớn hơn bạc năm lần. Trong khi đó, bạc có xu hướng trở thành sản phẩm phụ từ việc khai thác các kim loại khác, chẳng hạn như đồng.

“Trên cơ sở đó, một đợt phục hồi mạnh ít có khả năng thu hút nguồn cung tăng lên - điều có thể làm giảm đà tăng - so với các hoạt động khai thác vàng nguyên chất”, ông Hansen nói thêm.

Tuy nhiên, thực tế là giá bạc vẫn chỉ bằng một nửa so với mức cao kỷ lục hơn 48 USD vào tháng 4/2011, trong khi vàng đã dẫn đầu các kỷ lục trước đó và đang giúp thu hút các nhà đầu tư đến với nó, ông nói.

Guy Foster, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu của nhà quản lý tài sản Brewin Dolphin, nói với CNBC “Squawk Box Europe” vào tuần trước rằng, công ty của ông có sở thích về bạc.

Sử dụng công nghiệp

Foster cho biết triển vọng kinh tế toàn cầu lạc quan hơn có nghĩa là nhu cầu công nghiệp đối với bạc là một “lợi ích bổ sung”.

Còn ông Tahir giải thích rằng, hơn một nửa nhu cầu của bạc đến từ các ứng dụng công nghiệp trong thiết bị điện tử, thiết bị y tế và sản xuất điện mặt trời.

Vì vậy, ngoài mối tương quan của nó với vàng, bạc được tạo ra để trở thành một "sự kết hợp độc đáo” cho các nhà đầu tư ngay bây giờ, những người muốn “tham gia vào sự phục hồi theo chu kỳ, của nền kinh tế, của các công ty, của doanh nghiệp và… muốn có một số loại tài sản phòng thủ phòng ngừa mọi rủi ro tại chỗ".

“Vì vậy, bây giờ nếu mua bạc, bạn thực sự có một lối chơi chiến lược đồng thời,” Tahir nói thêm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00