FPT toan tính gì khi mua 90% cổ phần của tập đoàn tư vấn công nghệ Mỹ?

11:00 | 15/07/2018

470 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn FPT đã chính thức thâu tóm 90% cổ phần của Intellinet, một trong những tập đoàn tư vấn công nghệ hàng đầu tại Mỹ.
fpt toan tinh gi khi mua 90 co phan cua tap doan tu van cong nghe my
FPT ước tính sau M&A này, trong năm 2019, doanh thu của tập đoàn này tại thị trường Mỹ sẽ vượt mức 100 triệu USD.

Giá trị thương vụ này tương đối linh hoạt, được xây dựng dựa trên định giá công ty bằng 10 lần EBITDA. Trước mắt, FPT thanh toán 30 triệu USD, phần còn lại sẽ dựa trên kết quả kinh doanh của Intellinet trong vòng 3 năm tới. Tổng giá trị thương vụ có thể khoảng 45-50 triệu USD. Theo đó, FPT sẽ hưởng 90%, còn Intellinet hưởng 10% thành quả hợp tác trong tương lai.

Chia sẻ về lý do chỉ mua 90% cổ phần của Intellinet, ông Nguyễn Thế Phương, Phó tổng giám đốc FPT cho biết, Intellinet cũng muốn hưởng thành quả của thương vụ M&A này, cũng như các lợi ích trong tương lai. Còn về phía FPT, tập đoàn cũng muốn có sự an toàn cao hơn từ sự đóng góp của Intellinet.

Thương vụ này giúp tập đoàn nâng cao vị thế công nghệ, trở thành đối tác cung cấp dịch vụ công nghệ tổng thể với giá trị cao hơn và toàn diện hơn cho khác hàng, từ khâu tư vấn chiến lược, thiết kế đến triển khai, bảo hành bảo trì, đặc biệt trong các dự án chuyển đổi số; đồng thời giúp FPT đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại Mỹ.

Ngoài ra, việc thâu tóm Intellinet sẽ giúp FPT đáp ứng được những nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng khi phải quản trị nhiều đối tác trong cùng một dự án chuyển đổi số quy mô lớn. Đặc biệt, Intellinet có thể giúp FPT lựa chọn những dự án có biên lợi nhuận cao, thay vì làm những công việc gia công như hiện nay.

Mỹ là thị trường xuất khẩu phần mềm lớn thứ hai của FPT. Trong năm 2017, thị trường này đã mang về cho FPT 50 triệu USD, tăng 17% so với năm 2016. Tại Mỹ, FPT đang cung cấp dịch vụ cho khoảng 200 khách hàng trong các lĩnh vực hàng không vũ trụ, y tế, ngân hàng - tài chính, viễn thông, ô tô…

“Nếu cộng cơ học kỳ vọng trong 12 tháng tới (tính từ tháng 7/2018, thời điểm mua Intellinet đến hết tháng 6/2019), doanh thu của FPT tại thị trường Mỹ có thể đạt mốc 100 triệu USD. Hiện chúng tôi chưa kỳ vọng tăng trưởng đột biến về lợi nhuận, tuy nhiên, sau thời gian 6-12 tháng có thể nâng biên lợi nhuận ròng của thị trường Mỹ lên mức 20%”, Chủ tịch FPT Trương Gia Bình cho biết.

Được thành lập năm 1993, Intellinet được Consulting Magazine đánh giá là một trong những công ty tư vấn công nghệ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Mỹ. Intellinet có trụ sở chính tại Atlanta, Mỹ và hoạt động trong lĩnh vực tư vấn công nghệ với 150 chuyên gia có kinh nghiệm chuyên sâu. Mỗi chuyên gia có thể cần tới 20 lập trình viên đi theo để hiện thực hóa những giải pháp họ đưa ra.

Với việc bán 90% cổ phần cho FPT, HĐQT của Intellinet sẽ có 4 người Việt Nam và một người Mỹ. Tuy nhiên, Ban điều hành của Intellinet chỉ có thêm một người Việt.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

fpt toan tinh gi khi mua 90 co phan cua tap doan tu van cong nghe my Phát triển thiết bị điện và chiếu sáng thông minh
fpt toan tinh gi khi mua 90 co phan cua tap doan tu van cong nghe my Tiền ảo, quản hay cấm?
fpt toan tinh gi khi mua 90 co phan cua tap doan tu van cong nghe my PVEP ký kết hợp tác với FPT về CMCN 4.0
fpt toan tinh gi khi mua 90 co phan cua tap doan tu van cong nghe my PVEP và FPT hợp tác nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:00